Cho m gam tinh bột lên men thành ancol etylic với hiệu suất 78%. Toàn bộ lượng CO2 sinh ra được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2, thu được 350 gam kết tủa và dung dịch X. Đun kỹ dung dịch X thêm được 100 gam kết tủa. Tính khối lượng tinh bột đã sử dụng?

Dựa vào các phản ứng trên: nCO2 sinh ra = nCaCO3 + 2nCa(HCO3)2 = 7,5 (mol).
![]()
Cho sơ đồ của phản ứng như sau:
Al + CuSO4 → Alx(SO4)y + Cu
Xác định các chỉ số x, y và cân bằng phương trình hóa học.
- Xác định các chỉ số x và y
Ta có Al có hóa trị III; nhóm (SO4) có hóa trị II
Áp dụng quy tắc hóa trị ta có: III.x = II.y hay x/y = II/III
Chọn x = 2 thì y = 3.
- Cân bằng phương trình hóa học:
Thay x và y vào sơ đồ được:
Al + CuSO4 → Al2(SO4)3 + Cu
Vế phải có 2 nguyên tử Al để số nguyên tử Al ở hai về bằng nhau thêm 2 vào trước Al
2Al + CuSO4 → Al2(SO4)3 + Cu
Vế phải có 3 nhóm (SO4) để số nhóm (SO4) ở hai vế bằng nhau thêm 3 vào trước CuSO4.
2Al + 3CuSO4 → Al2(SO4)3 + Cu
Thấy phải thêm tiếp 3 vào trước Cu ở vế trái để số nguyên tử Cu ở hai vế bằng nhau.
Vậy phương trình hóa học là:
2Al + 3CuSO4 → Al2(SO4)3 + 3Cu
Cho 6,72 gam Fe vào 400 ml dung dịch HNO3 1M, đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được khí NO (sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch X. Dung dịch X có thể hoà tan tối đa m gam Cu. Tìm m?
nFe = 0,12 mol → ne cho = 0,36 mol; nHNO3 = 0,4 mol → ne nhận = 0,3 mol
- Do ne cho > ne nhận → Fe còn dư → dung dịch X có Fe2+ và Fe3+
- Các phản ứng xảy ra là:

→ mCu = 0,03.64 = 1,92 gam
1. Thí nghiệm 1: Xác định sự có mặt của C, H trong hợp chất hữu cơ
- Tiến hành TN:
+ Nghiền nhỏ 0,2 - 0,3g đường kính và trộn đều với 1g bột CuO cho vào đáy ống nghiệm khô.
+ Cho tiếp 1g bột CuO để phủ kín ống nghiệm.
+ Đặt 1 mẩu bông có rắc các hạt CuSO4 khan ở phần trên của ống nghiệm. Đậy nút có ống dẫn khí sục vào ống nghiệm chứa nước vôi trong.
+ Dùng đèn cồn đun nhẹ toàn bộ ống nghiệm, sau đó đun nóng mạnh phần chứa hỗn hợp phản ứng.
- Hiện tượng:
+ Nung nóng hỗn hợp, bột CuSO4 khan từ màu trắng chuyển sang màu xanh.
+ Xuất hiện kết tủa trắng trong ống nghiệm chứa Ca(OH)2
+ Một phần hỗn hợp còn lại trong ống nghiệm chuyển màu đỏ.
- Giải thích: Khi đun nóng hỗn hợp, phản ứng hóa học xảy ra:
+ Chất hữu cơ + CuO → Cu + CO2 + H2O
+ Bột đồng sunfat (màu trắng) chuyển màu xanh do hơi nước vừa mới sinh đã kết hợp với CuSO4 khan tạo thành muối ngậm nước CuSO4.5H2O
⇒ Xác nhận có H (hiđro) có trong hợp chất cần nghiên cứu.
+ Khí CO2 tác dụng với Ca(OH)2 tạo thành kết tủa CaCO3
⇒ Xác nhận có C (cacbon) có trong hợp chất cần nghiên cứu.
- Kết luận: Trong hợp chất hữu cơ có C, H.
PTHH: Chất hữu cơ + CuO → Cu + CO2 + H2O
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O
2. Thí nghiệm 2: Nhận biết halogen trong hợp chất hữu cơ
- Tiến hành TN:
a) + Lấy 1 mẩu dây Cu dài 20cm, cuộn thành hình lò xo.
+ Đốt nóng phần lò xo trên ngọn lửa đèn cồn đến khi ngọn lửa không còn bị nhuốm màu xanh lá mạ.
b) + Nhúng phần lò xo vào trong ống nghiệm có chứa halogen như CHCl3, CCl4, C6H5Br hoặc áp phần lò xo vào vỏ bọc dây điện rồi đốt trên ngọn lửa đèn cồn
+ Quan sát màu ngọn lửa
- Hiện tượng:
a) Đốt nóng lò xo trên ngọn lửa đèn cồn, lò xo cháy với ngọn lửa xanh, đến khi ngọn lửa không còn nhuốm màu xanh lá mạ và khi đó tạo thành lớp CuO màu đen phủ trên bề mặt đoạn dây đồng
- Giải thích: Đốt dây đồng cháy tạo CuO màu đen
PTHH: 2Cu + O2 → 2CuO
b) Sau khi nhúng lò xo vào ống nghiệm chứa halogen, đốt nóng lò xo cháy cho ngọn lửa có màu xanh lá mạ.
- Giải thích: Khi đốt nóng hợp chất hữu cơ bị phân hủy, Clo tách dưới dạng HCl. Khi đó HCl đã tác dụng với CuO tạo thành CuCl2, các phân tử CuCl2 phân tán vào ngọn lửa làm cho ngọn lửa có màu xanh lá mạ.
CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
3. Thí nghiệm 3: Điều chế và thử 1 số tính chất của metan
- Tiến hành TN:
+ Trộn đều natri axetat với vôi tôi xút theo tỉ lệ khối lượng 1:2, cho 4-5g hỗn hợp vừa trộn vào ống nghiệm khô có nút và ống dẫn khí
+ Lắp dụng cụ như hình:
+ Đun nóng đáy ống nghiệm bằng đèn cồn
a) Đưa đầu ống dẫn khí sục vào dd KMnO4 1%
b) Đưa đầu ống dẫn khí sục vào nước brom
c) Đưa que diêm đang cháy tới đầu ống dẫn khí
d) Đưa 1 mẩu sứ trắng chạm vào ngọn lửa của metan
- Hiện tượng:
a) Đưa đầu ống dẫn khí sục vào dung dịch KMnO4 không có hiện tượng mất màu.
b) Đưa đầu ống dẫn khí sục vào nước brom, không có hiện tượng mất màu.
c) Đưa que diêm đang cháy tới đầu ống dẫn khí vuốt nhọn, CH4 được dẫn ra từ ống nghiệm bốc cháy với ngọn lửa xanh nhạt.
d) Đưa mặt đế sứ vào phía trên ngọn lửa, có các giọt nước đọng trên mặt sứ.
- Giải thích:
+ CH4 không làm mất màu dung dịch KMnO4 và nước brom, chứng tỏ không xảy ra phản ứng.
+ Đốt CH4 cháy tạo ra CO2 và H2O, tỏa nhiều nhiệt, CH4 cháy với ngọn lửa xanh.
PTHH: CH4 + 2O2 → CO2 + H2O (H = -890kJ)
Các ion và đều có 10 e chuyển động xung quanh hạt nhân. Ion nào có bán kính nhỏ hơn? Vì sao?
và đều có 2 lớp electron (2e và 8e), nhưng có bán kính nhỏ hơn (0,065 nm và 0,095 nm). Nguyên nhân: Lực hút của hạt nhân đến các electron (10 e) của nguyên tử Mg (12+) lớn hơn lực hút của hạt nhân nguyên tử Na (11 +).
Cho mẩu Na vào nước thấy thu được 4,48 lít khí ở đktc. Tính khối lượng Na?
nH2 = 0,2 mol
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
0,4 ← 0,2 mol
mNa = 0,4.23 = 9,2 gam
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.