Ăn mòn kim loại là gì? Có mấy dạng ăn mòn kim loại? Dạng nào xảy ra phổ biến hơn?
Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh. Đó là một quá trình hóa học hoặc quá trình điện hóa trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương.
M → Mn+ + ne.
Có hai dạng ăn mòn kim loại : Ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa.
Trong hai dạng ăn mòn trên thì ăn mòn điện hóa xảy ra phổ biến hơn.
Trong phòng thí nghiệm người ta dùng khí hiđro để khử sắt(II) oxit và thu được 11,2 g Fe.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng đã xảy ra.
b) Tính khối lượng sắt (III) oxit đã phản ứng.
c) Tính thể tích khí hiđro đã tiêu thụ (đktc).
nFe = 0,2 mol
Phương trình hóa học của phản ứng:
Fe2O3 + 3H2 → 2Fe + 3H2O.
Khử 1 mol Fe2O3 cho 2 mol Fe.
x mol Fe2O3 → 0,2 mol.
x = 0,2 : 2 =0,1 mol.
m = 0,1 .160 =16g.
Khử 1 mol Fe2O3 cần 3 mol H2.
Vậy khử 0,1 mol Fe2O3 cần 0,3 mol H2.
V= 0,3 .22.4 = 6,72l.
Thủy phân hoàn toàn m gam chất béo bằng dung dịch NaOH , đun nóng thu được 9,2 gam glixerol và 91,8 gam muối .Giá trị của m là
= = 0,1 mol
→ nNaOH = 3. = 3.0,1 = 0,3 mol
Bảo toàn khối lượng:
m chất béo + mNaOH = m muối +
→ m chất béo + 0,3.40 = 91,8 + 9,2
→ m chất béo = 89 gam
Những nguyên tử cùng loại có cùng số hạt nào trong hạt nhân?
Những nguyên tử cùng loại có cùng số hạt proton trong hạt nhân.
Một este X có công thức phân tử là C4H8O2. Khi thủy phân X trong môi trường axit thu được axit propionic. Công thức cấu tạo thu gọn của X là:
Câu A. CH = CHCOOCH3
Câu B. CH3COOC2H5.
Câu C. CH3CH2COOC2H5
Câu D. CH3CH2COOCH3.
Thí nghiệm 2. Điều chế và thử tính chất của axetilen
- Tiến hành thí nghiệm: Như SGK
- Hiện tượng và giải thích:
+ Có khí sinh ra
CaC2 + 2H2O → CH≡CH + Ca(OH)2
+ Khi qua dd KMnO4 và dd AgNO3 trong NH3 thì kết tủa màu vàng nhạc là bac axetilua.
CH ≡ CH + 2AgNO3 + 2NH3 → Ag-C≡C-Ag↓ + 2NH4NO3
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.