Viết công thức phân tử của những chất, trong đó S lần lượt có số oxi hóa -2, 0, +4, +6.
Công thức phân tử của những chất trong đó S có số oxi hóa -2, 0, +4, +6 lần lượt là : H2S, S, SO2, SO3.
Cho 0,96g Cu phản ứng hoàn toàn với dung dịch H2SO4 đặc, nóng, dư thu được V lít khí SO2 (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của V là
Câu A. 0,448 lít.
Câu B. 0,336 lít.
Câu C. 0,112 lít.
Câu D. 0,224 lít.
Câu A. (c), (d)
Câu B. (g), (h), (a), (c)
Câu C. (a), (b), (g), (c)
Câu D. (c)
Thí nghiệm 1: Phản ứng của Al với dd CuSO4
- Tiến hành TN:
+ Dùng giấy ráp đánh sạch lớp Al2O3 phủ bên ngoài lá nhôm
+ Nhúng lá nhôm vào dd CuSO4
- Hiện tượng: Lá nhôm tan dần, có kết tủa màu đỏ bám vào lá nhôm. Màu xanh của dung dịch nhạt dần.
- Giải thích: Al có tính khử mạnh đã khử ion Cu2+ thành Cu (đỏ) bám vào lá nhôm và tạo ion Al3+ không màu nên màu xanh của dd nhạt dần
PTHH:
2Al + 3Cu2+ → 3Cu + 2Al3+
Thí nghiệm 2: Phản ứng của Al với dd NaOH
- Tiến hành TN
+ Cho vài mảnh nhôm vào ống nghiệm
+ Rót vào ống nghiệm 2-3ml dd NaOH
- Hiện tượng: Lá nhôm tan dần, có sủi bọt khí không màu.
- Giải thích: Do tính lưỡng tính của nhôm oxit và nhôm hidroxit .
Trước tiên: màng bảo vệ Al2O3 bị phá hủy trong dd kiềm
Al2O3 + 2NaOH + 3H2O → 2Na[Al(OH)4]
Sau đó Al khử H2O
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2
Và màng Al(OH)3 bị phá hủy trong dd kiềm
Al(OH)3 + NaOH → Na[Al(OH)4]
Quá trình liên tục như vậy cho đến khi Al tan hết. Do đó có thể viết gộp PTHH:
2Al + 2NaOH + 6H2O → 2Na[Al(OH)4] + 3H2
Thí nghiệm 3: Điều chế Al(OH)3
- Tiến hành TN:
+ Rót 3ml dd muối nhôm AlCl3 vào ống nghiệm
+ Nhỏ từng giọt dd NaOH loãng, lắc đều ống nghiệm tới khi tạo thành kết tủa
- Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa keo trắng
- Giải thích: Kết tủa đó là Al(OH)3
Phải cho từng giọt dd NaOH do Al(OH)3 có tính lưỡng tính, có thể tan trong NaOH dư.
PTHH: AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 + 3NaCl
Thí nghiệm 4: Tính chất lưỡng tính của Al(OH)3
- Tiến hành TN:
+ Chia chất lỏng có lẫn kết tủa Al(OH)3 ở trên vào 2 ống nghiệm
+ Nhỏ vào ống nghiệm 1 vài giọt dd axit, nhỏ vào ống nghiệm thứ 2 vài giọt dd bazo.
- Hiện tượng: Cả 2 ống nghiệm kết tủa đều ta và tạo dung dịch trong suốt
- Giải thích: Do Al(OH)3 có tính lưỡng tính nên tác dụng được cả với axit và bazo
PTHH: Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
Al(OH)3 + NaOH → Na[Al(OH)4]
Cho 12,8 g kim loại A hoá trị II phản ứng hoàn toàn với khí thu được muối B. Hoà tan B vào nước để được 400 ml dung dịch C. Cho C phản ứng với thanh sắt nặng 11,2 g, sau một thời gian thấy kim loại A bám vào thanh sắt và khối lượng thanh sắt này tăng 0,8 g, nồng độ trong dung dịch là 0,25M.
a) Xác định kim loại A.
b) Tính nồng độ mol của muối B trong dung dịch C.
a)
(1)
(2)
Theo (2) ta có : ( phản ứng)
Khối lượng sắt đã tham gia phản ứng là
Khối lượng thanh sắt tăng 0,8 g nghĩa là
Vậy
Kim loại là Cu.
b)
Cho 0,1 mol tristearin tác dụng hoàn toàn với dd NaOH dư, đun nóng, thu được m gam glixerol . Giá trị của m là bao nhiêu?
n(C17H35COO)3C3H5 : 0,1 mol
mC3H5(OH)3 = 0,1. 92 = 9,2 (g)
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.