Hãy sắp xếp các chất ammoniac, anilin, p –nitrotuluen, metylamin , đimetylamin theo trình tự tính bazo tăng dần từ trái qua phải. Giải thích ngắn gọn sự sắp xếp đó.
Sắp xếp các chất theo độ tăng dần tính bazo:
O2N-C5H4-NH2 < C6H5NH2 < CH3-C6H4-NH2 < NH3 < CH3NH2 < (CH3)2NH
Giải thích:
Vòng benzene có tính hút electron mạnh hơn nguyên tử H nên các amin thơm có tính bazo yếu hơn NH3
Gốc metyl (-CH3) có tính đẩy electron mạnh hơn nguyên tử H nên các amin có nhóm -CH3 có tính bazo mạnh hơn NH3.
Trong các amin thơm: Nhóm nitro (-NO2) có liên kết kép là nhóm thế loại 2 có tính hút electron nên làm giảm khả năng kết hợp H+ của cặp electron tự do của -NH2, do đó p-nitroanilin có tính bazo yếu nhất.
Câu A. Trong mật ong chứa nhiều fructozơ và glucozơ
Câu B. Saccarozơ cho được phản ứng thủy phân trong môi trường axit.
Câu C. Dùng dung dịch AgNO3/NH3, đun nóng để nhận biết glucozơ và saccarozơ.
Câu D. Saccarozơ được tạo bởi một gốc α-glucozơ và α-fructozơ.
Dẫn 8,96 lít CO2 (ở đktc) vào 600 ml dung dịch Ca(OH)2 0,5M. Phản ứng kết thúc thu được m gam kết tủa. Gía trị của m là
Câu A. 40
Câu B. 30
Câu C. 25
Câu D. 20
Viết công thức cấu tạo các hợp chất sau:
a) fomanđehit
b) benzanđehit
c) axeton
d) 2-metylbutanal
e) but -2-en-1-al
g) axetophenon
h) Etyl vinyl xeton
i) 3-phenyl prop-2-en-1-al (có trong tinh dầu quế)
| Tên gọi | Công thức cấu tạo |
| fomanđehit | HCHO |
| benzanđehit | C6H5-CHO |
| axeton | CH3-CO-CH3 |
| 2-metylbutanal | CH3 CH2 CH(CH3 )CHO |
| but -2-en-1-al | CH3-CH=CH-CH=O |
| axetophenon | CH3-CO-C6H5 |
| Etyl vinyl xeton | CH3 CH2-CO-CH=CH2 |
| 3-phenyl prop-2-en-1-al (có trong tinh dầu quế) | C6H5-CH=CH-CHO |
Trộn 200 ml dung dịch chứa 12 gam MgSO4 với 300 ml dung dịch chứa 34,2 gam Al2(SO4)3 thu được dung dịch X. Nồng độ ion SO42- trong X là bao nhiêu?
Phản ứng điện li:
MgSO4 → Mg2+ + SO42-
Al2(SO4)3 → 2Al3+ + 3SO42-
nSO42- = 0,4 mol
⇒ CM(SO42-) = 0,4 / 0,5 = 0,8 (M)
Vì sao ở các cơ sở đóng tàu thường gắn một miếng kim loại Kẽm Zn ở phía sau đuôi tàu?
hân tàu biển được chế tạo bằng gang thép. Gang thép là hợp kim của sắt, cacbon và một số nguyên tố khác. Đi lại trên biển, thân tàu tiếp xúc thường xuyên với nước biển là dung dịch chất điện li nên sắt bị ăn mòn, gây hư hỏng.
Để bảo vệ thân tàu người thường áp dụng biện pháp sơn nhằm không cho gang thép của thân tàu tiếp xúc trực tiếp với nước biển. Nhưng ở phía đuôi tàu, do tác động của chân vịt, nước bị khuấy động mãnh liệt nên biện pháp sơn là chưa đủ. Do đó mà phải gắn tấm kẽm vào đuôi tàu.
Khi đó sẽ xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa. Kẽm là kim loại hoạt động hơn sắt nên bị ăn mòn, còn sắt thì không bị mất mát gì.
Sau một thời gian miếng kẽm bị ăn mòn thì sẽ được thay thế theo định kỳ. Việc này vừa đở tốn kém hơn nhiều so với sửa chữa thân tàu.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.