Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày?


Đáp án:

Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là người có nồng độ dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng để chế thuốc đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ phản ứng:

NaHCO3  +   HCl     →     NaCl  + H2O + CO2

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Ứng với công thức phân tử C8H10 có bao nhiêu đồng phân hiđrocacbon thơm?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

 Ứng với công thức phân tử C8H10 có bao nhiêu đồng phân hiđrocacbon thơm?


Đáp án:

- 4 đồng phân hiđrocacbon thơm của C8H10 là:

Xem đáp án và giải thích
Bài toán liên quan tới phản ứng lên men tinh bột
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi:

Để sản xuất 10 lít C2H5OH 46° (d= 0,8 gam/ml) cần dùng bao nhiêu kg tinh bột biết hiệu suất của cả quá trình sản xuất là 80%?


Đáp án:
  • Câu A. 16,2kg

  • Câu B. 8,62kg

  • Câu C. 8,1kg

  • Câu D. 10,125kg

Xem đáp án và giải thích
Phát biểu định nghĩa môi trường axit, trung tính và kiềm theo nồng độ H+ và pH?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Phát biểu định nghĩa môi trường axit, trung tính và kiềm theo nồng độ H+ và pH?


Đáp án:

- Môi trường axit là môi trường trong đó [H+] > [OH-] hay [H+] > 10-7 M hoặc pH < 7.

- Môi trường trung tính là môi trường trong đó [H+] = [OH-] = 10-7 M hoặc pH = 7.

- Môi trường kiềm là môi trường trong đó [H+] < [OH-] hay [H+] < 10-7 MM hoặc pH > 7.

Xem đáp án và giải thích
Hãy phân biệt các chất trong nhóm sau: a) Etyl axetat, fomalin, axit axetic, etanol. b) Các dung dịch: axeanđehit, glixerol, axit acrrylic và axit axetic.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hãy phân biệt các chất trong nhóm sau:

a) Etyl axetat, fomalin, axit axetic, etanol.

b) Các dung dịch: axeanđehit, glixerol, axit acrrylic và axit axetic.


Đáp án:

a) - Dùng quỳ tím:

Nhận biết được CH3COOH vì làm quỳ tím hóa đỏ.

- Dùng AgNO3/NH4 (phản ứng tráng gương):

Nhận biết fomalin vì tạo kết tủa Ag.

HCHO + 4[Ag(NH3)2](OH) → (NH4)2CO3 + 4Ag + 6NH3 + 2H2O

- Dùng Na:

Nhận biết được C2H5OH vì sủi bọt khí H2, mẫu còn lại là etyl axetat.

2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2

b) Dùng quỳ tím nhận được hai nhóm chất sau:

    + Nhóm làm quỳ tím hóa đỏ là CH2=CHCOOH và CH3COOH (nhóm I)

    + Nhóm không đổi màu quỳ tím CH3CHO và C3H8O3 (nhóm II)

- Nhóm I. Dùng dung dịch Br2 nhận biết được CH2=CHCOOH vì chất làm mất màu dung dịch Br2. Mẫu còn lại là CH3COOH.

CH2=CHCOOH + Br2 → CH2Br-CHBrCOOH

- Nhóm II. Dùng phản ứng tráng gương nhận biết được CH3CHO vì tạo ra kết tủa Ag. Mẫu còn lại là C3H8O3.

CH3CHO + 2[Ag(NH3)2](OH) → CH3COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O

Xem đáp án và giải thích
Hòa tan hết m gam P2O5 vào 400 gam dung dịch KOH 10% dư, sau phản ứng hoàn toàn cô cạn dung dịch thu được 3,5m gam chất rắn. Giá trị nào sau đây gần nhất với giá trị của m?
Nâng cao - Tự luận
Câu hỏi:

Hòa tan hết m gam P2O5 vào 400 gam dung dịch KOH 10% dư, sau phản ứng  hoàn toàn cô cạn dung dịch thu được 3,5m gam chất rắn. Giá trị nào sau đây gần nhất với giá trị của m?


Đáp án:

nKOH = (400.10%)/56 = 5/7 (mol)

Gọi số mol P2O5 là x = m/142 (mol) (1)

Bảo toàn nguyên tố P => nH3PO4 = 2nP2O5 = 2x

3KOH + H3PO4 → K3PO4 + 3H2O

3x → 2x → 2x

Dung dịch sau phản ứng gồm KOH dư (5/7 – 6x) mol và K3PO4 2x mol.

=> 3,5m = 56.(5/7-6x) + 2x.212 (2)

Từ (1) và (2) => m = 13, 89

Xem đáp án và giải thích

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Loading…