Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo thành từ amino axil X mạch hở. Trong phân tử chỉ chứa 1 nhóm amino. Phần trăm khối lượng nitơ trong X là 18.67% Thủy phân hoàn toàn 8,265 gam hồn hợp K gồm M, Q trong HCl thu được 9,450 gam tripeptit M, 4,356 gam dipeptit và 3,750 gam X. Tỉ lệ về số mol cua tripeptit M và tetrapepht Q trong hỗn hợp K là bao nhiêu?
Xét amino axit X: MX = 75. Vậy X là Glyxin
Đặt số mol của tripeptit M là x, tetrapeptit Q là y
Ta có; khối lượng của hỗn hợp K là: 189x + 246y = 8,265 (1)
Khi thuỷ phân hỗn hợp K: vì số mol mắt xích glyxin được bảo toàn nên ta có:
3x + 4y = 9,450/189 + 4,356/132 + 3,750/75 = 0,133 (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được x = y = 0,019 mol
Tỉ lệ mol là 1 : 1
Bằng Phương pháp hóa học, hãy phân biệt dung dịch HNO3 và dung dịch H3PO4
Cách 1. Trung hòa hai axit bằng dung dịch NaOH, sau đó dùng dung dịch AgNO3 nhận biết ion PO43- vì tạo kết tủa màu vàng.
3Ag++PO43- → Ag3PO4↓
Cách 2. Cho bột Cu tác dụng với từng axit H3PO4 không tác dụng với Cu, chỉ có HNO3 tác dụng với Cu sinh ra khí không màu hóa nâu ngoài không khí hoặc khí màu nâu.
3Cu + 8HNO3loãng→3Cu(NO3)2 +2NO↑+4H2O
Cu + 4HNO3đặc→Cu(NO3)2+2NO2↑+2H2O
Câu A. Theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân,nhiệt độ nóng chảy của kim loại kiềm giảm dần
Câu B. Ở nhiệt độ thường, tất cả các kim loại kiềm thổ đếu tác dụng được với nước
Câu C. Na2CO3 là nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp sản xuất thủy tinh
Câu D. Nhôm bền trong môi trường không khí và nước là do màng oxi Al2O3 bền vững bảo vệ
Cho các hóa chất NaCl (r), MnO2 (r), NaOH (dd), KOH (dd), H2SO4 (dd đặc), Ca(OH)2 (r). Từ các hóa chất đó, có thể điều chế được các chất sau đây hay không?
a) Nước Gia-ven.
b) Kali clorat.
c) Clorua vôi.
d) Oxi.
e) Lưu huỳnh đioxit.
Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
a) Nước Gia—ven:
NaCl(r) + H2SO4(dd đặc) -> NaHSO4(dd) + HCl(k)
4HCl(dd) + MnO2(r) -> MnCl2(dd) + Cl2(k) + 2H2O (1)
Cl2(k) + 2NaOH(dd) -> NaCl + NaClO + H2O .
b) Kali clorat: 3Cl2 + 6KOH dd --1000C--> 5KCl + KClO3 + 3H2O
c) Clorua vôi: Cl2 (k) + Ca(OH)2 --300C--> CaOCl2 + H2O
d) Oxi: KClO3 --MnO2, t0--> 2KCl + 3O2
e) Lưu huỳnh đioxít: Các hóa chất đã cho không đủ đề điều chế SO2.
Có bốn bình mất nhãn, mỗi bình chứa một trong các dung dịch sau đây :
với nồng độ khoảng 0,1 M. Chỉ dùng thêm quỳ tím, hãy nêu cách phân biệt trong các bình không có nhãn :
Trong dung dịch, thủy phân tạo ra môi trường kiềm :
3−+OH−
Ba chất còn lại không thủy phân, dung dịch của chúng có môi trường trung tính.
Dùng quỳ tím, ta nhận ra được ( làm cho quỳ tím chuyển thành màu xanh). Ba dung dịch còn lại không làm đổi màu quỳ tím.
Thử phản ứng của ba dung dịch còn lại với dung dịch ta nhận ra dung dịch vì chỉ có dung dịch này tạo ra kết tủa trắng.
Mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm chứng minh ammoniac tan nhiều trong nước.
- Mô tả thí nghiệm: Lắp thí nghiệm như hình vẽ
- Giải thích hiện tượng:
+ Amoniac tan nhiều trong nước tạo thành dd amoniac có tính bazo.
+ Do tan nhiều trong nước, áp suất của khí NH3 trong bình giảm đột ngột, nước trong cốc (có pha phenolphtalein) bị hút vào bình qua ống thủy tinh vuốt nhọn phun thành các tia màu hồng.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.