Tại sao khi điện phân Al2O3 nóng chảy để sản xuất nhôm, người ta cầi phải thêm criolit ?
Tạo hỗn hợp có nhiệt độ nóng chảy thấp, tăng độ dẫn điện, đỡ tốn điện năng. Tạo hỗn hợp xỉ nhe nổi lên trên, bảo vệ nhôm không bị oxi hoá bởi oxi trong không khí; nhôm được dẫn ra khỏi bể điện phân dễ dàng.
Có 4 kim loại là : Ca, Na, Fe và Al. Hãy nhận biết mỗi kim loại bằng phương pháp hóa học và dẫn ra những phản ứng hóa học đã dùng.
* Hòa tan 4 kim loại vào nước thì Na, Ca tác dụng với nước:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Ca + 2H2O → Ca(OH)2+ H2
Sục từ từ khí CO2 vào hai dung dịch thu được, dung dịch nào có kết tủa là Ca(OH)2: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
* Hai kim loại không tan trong nước đem hòa tan trong dung dịch kiềm, nhận ra nhôm do bị tan ra còn sắt thì không
2NaOH + 2Al + 6H2O → 2Na[Al(OH)4] + 3H2
Cho 3,1 g hỗn hợp gồm hai kim loại kiềm ở hai chu kì kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với nước thu được 1,12 lít H2 ở đktc và dung dịch kiềm.
a) Xác định tên 2 KL đó và tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi kim loại
b) Tính thể tích dd HCl 2M cần dùng để trung hòa dd kiềm và khối lượng muối clorua thu được.
a. Gọi công thức chung cho hai kim loại kiềm là M
Số mol H2: nH2 = 0,05(mol)
PTHH:

Theo pt: nM = 2. nH2 = 2. 0,05 = 0,1(mol)
⇒ M =3,1/0,1 = 31 → Na, K
Gọi x, y lần lượt là số mol của Na và K trong hỗn hợp
Theo bài ra ta có hệ phương trình:


b.

Theo pt: nHCl = nMOH = 0,1 (mol)
VHCl = n/CM = 0,1/2 = 0,05 l = 50 ml
m(MCl) = 0,1.(31 + 35,5) = 6,65(g)
Viết các phương trình của phản ứng giữa axit 2-amino propanoic với các chất sau: NaOH, H2SO4, CH3OH có mặt khí HCl bão hòa, HNO2
Các phương trình hóa học của axit 2-aminopropanoic (alanin)
CH3CH(NH2)-COOH + NaOH → CH3CH(NH2)-COONa + H2O
CH3CH(NH2)-COOH + H2SO4 → CH3CH(NH3HSO4)-COOH + H2O
CH3CH(NH2)-COOH + CH3OH <-- khí HCl--> CH3CH(NH2)-COOCH3 + H2O
CH3CH(NH2)-COOH + HNO2 → CH3CH(OH)-COOH + H2O + N2
Cho hỗn hợp X gồm 0,15 mol H2NC3H5(COOH)2 (axit glutamic) và 0,1 mol H2N(CH2)4CH(NH2)COOH (lysin) vào 250 ml dung dịch NaOH 2M, thu được dung dịch Y. Cho HCl dư vào dung dịch Y. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, số mol HCl đã phản ứng là bao nhiêu?
Tổng số mol nhóm –NH2 trong hỗn hợp X là 0,15 + 0,1.2 = 0,35 mol.
Số mol OH- = số mol của NaOH = 0,25.2 = 0,5 mol.

Theo (1), (2) và giả thiết ta thấy :
Số mol của HCl phản ứng = số mol của H+ phản ứng = 0,35 + 0,5 = 0,85 mol.
Cho 2 gam este X có công thức HCOOCH2CH3tác dụng với nước (xúc tác axit). Sau một thời gian, trung hòa hỗn hợp bằng dung dịch NaOH 0,1M thấysn đúng 90 ml. Tỷ lệ % este chưa bị thủy phân là bao nhiêu?
nX = 0,0135 mol
(1) HCOOCH2CH3+ H2O ⇆ HCOOH + CH3CH2OH
(2) HCOOH + NaOH → HCOONa + H2O
Theo (2): nHCOOH = nNaOH = 0,009 mol
Theo (1): n este bị thủy phân = nHCOOH= 0,009 mol
=> n este chưa bị thủy phân = 0,027 - 0,009 = 0,018 mol
Tỉ lệ este chưa bị thủy phân: (0,018/0,027).100% = 66,67%
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.