Ở ruột non cơ thể người, nhờ tác dụng xúc tác của các enzim như lipaza và dịch mật chất béo bị thuỷ phân thành
Chất béo (RCOO)3C3H5 -enzim→ 3RCOOH + C3H5(OH)3
Cho lên men 1 m3 nước rỉ đường glucozơ thu được 60 lít cồn 96o. Khối lượng glucozơ có trong thùng nước rỉ đường glucozơ trên là bao nhiêu kilôgam? Biết khối lượng riêng của ancol etylic bằng 0,789 g/ml ở 20oC và hiệu suất quá trình lên men đạt 80%.
mdd ancol = 60000.0,789 = 47340(g)
⇒ mAncol nguyên chất = 0,96.47340 = 45446,4(g)
⇒ nC2H5OH = 45446,4:46 = 988(mol)
C6H12O6 → 2C2H5OH (H = 80% = 0,8)
⇒ nC6H12O6 = 1/2. nC2H5OH = 494mol
⇒ mglucozo thực tế = 494.180: 80% = 111150kg = 111,15kg
Cho lượng dư anilin phản ứng hoàn toàn với 0,05 mol H2SO4 loãng, tính khối lượng muối thu được
Cho anilin dư phản ứng với H2SO4
2C6H5NH2 + H2SO4 → (C6H5NH3)2SO4
⇒ nmuối = 0,05 mol ⇒ mmuối = 0,05.284 = 14,2 g
Hỗn hợp M chứa hai ankan kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Để đốt cháy hoàn toàn 22,20 g M cần dùng vừa hết 54,88 lít O2 (lấy ở đktc). Xác định công thức phân tử và phần trăm về khối lượng của từng chất trong hỗn hợp.
Đặt công thức chung của hai ankan là
Theo phương trình : Cứ (14 + 2)g ankan tác dụng với ( mol
Theo đầu bài : cứ 22,2 g ankan tác dụng với mol
Vậy công thức phân tử hai ankan là và
Đặt lượng là x mol, lượng là y mol
=> 86x + 100y = 22,2
(6x + 7y)/(x + y) = 6,2
=> x = 0,2 và y = 0,05
Từ đó, tính được chiếm 77,48% ; chiếm 22,52% khối lượng hỗn hợp M.
a. So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
b. Tìm mối liên quan về cấu tạo của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
a. So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
| Glucozo | Sacarozo | Tinh bột | Xenlulozo | |
| Tính chất vật lí | Chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước | Chất rắn kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngoạt, tan tốt trong nước, độ tan tăng nhanh theo nhiệt độ | Chất rắn, ở dạng bột, vô định hình, màu trắng, không tan trong nước lạnh. Trong nước nóng, hạt tinh bột sẽ ngậm nước và trương phồng lên tạo thành dung dịch keo, gọi là hồ tinh bột | Chất rắn, dạng sợi, màu trắng, không có mùi vị, không tan trong nước và nhiều dung môi hữu cơ. Chỉ tan được trong nước Svayde. |
b. Mối liên quan về cấu tạo:
Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi.
Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xích C6H10O5 liên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành hai dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amilopectin. Amilozơ được tạo thành từ các gốc α-glucozơ liên kết với nhau thành mạch dài, xoắn lại với nhau và có phân tử khối lớn. Còn amilopectin có cấu tạo mạng không gian gồm cấc mắt xích α-glucozơ tạo nên.
Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn.
Câu A. (H2N)2C3H5COOH
Câu B. H2NC3H5(COOH)2
Câu C. H2NC3H6COOH
Câu D. H2NC2H3(COOH)2
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.