Nhận biết
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Khi cho crom tác dụng với oxi tào thành C2O3 có màu đặc trưng là màu

Đáp án:
  • Câu A. xanh lục Đáp án đúng

  • Câu B. vàng cam

  • Câu C. lục sẫm.

  • Câu D. đỏ gạch

Giải thích:

4Cr + 3O2 ---> 2Cr2O3 Khi cho crom tác dụng với oxi tào thành C2O3 có màu đặc trưng là màu xanh lục

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Tinh chế NaCl có lẫn NaBr, NaI, Na2CO3.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Tinh chế NaCl có lẫn NaBr, NaI, Na2CO3.


Đáp án:

Hòa tan hỗn hợp vào nước tạo thành dung dịch hỗn hợp NaCl, NaBr, NaI, Na2CO3.

Thổi khí HCl vào chỉ có Na2CO3 phản ứng:

Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O

Thổi tiếp Cl2 (có dư) vào:

2NaBr + Cl2 → 2NaCl + Br2

2NaI + Cl2 → 2NaCl + I2

Cô cạn dung dịch H2O, Br2, I2 bay hơi hết còn lại NaCl nguyên chất.

Xem đáp án và giải thích
Trong nguyên tử của nguyên tố X, phân lớp có năng lượng cao nhất là 3d1. Số hiệu nguyên tử của nguyên tố X là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Trong nguyên tử của nguyên tố X, phân lớp có năng lượng cao nhất là 3d1. Số hiệu nguyên tử của nguyên tố X là gì?


Đáp án:

Cấu hình electron nguyên tử của X là: 1s22s22p63s23p63d14s2 .

X có 21 electron trong nguyên tử.

Xem đáp án và giải thích
Để phản ứng vừa đủ với 100 ml dung dịch BaCl2 2M cần 500 ml dung dịch Na2SO4 a (mol/l). Giá trị của a là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Để phản ứng vừa đủ với 100 ml dung dịch BaCl2 2M cần 500 ml dung dịch Na2SO4 a (mol/l). Giá trị của a là?


Đáp án:

BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 + 2NaCl

nBaCl2 = nNa2SO4 ⇒ 0,5a =2.0,1 ⇒ a = 0,4 (mol/l)

Xem đáp án và giải thích
Trong tự nhiên, một số phi kim như carbon, nitrogen, oxygen tồn sao tại ở cả dạng đơn chất và hợp chất, còn các halogen đều chỉ tồn tại ở dạng hợp chất. Vì có sự khác biệt này?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Trong tự nhiên, một số phi kim như carbon, nitrogen, oxygen tồn sao tại ở cả dạng đơn chất và hợp chất, còn các halogen đều chỉ tồn tại ở dạng hợp chất. Vì có sự khác biệt này?


Đáp án:

Trong tự nhiên, các halogen tồn tại ở dạng hợp chất vì các halogen có tính oxi hóa mạnh nên phản ứng với các chất trong tự nhiên tạo ra hợp chất.

Xem đáp án và giải thích
Từ tinh dầu hồi, người ta tách được anetol – một chất thơm được dùng sản xuất kẹo cao su. Anetol có khối lượng mol phân tử bằng 148,0 g/mol. Phân tích nguyên tố cho thấy, anetol có %C = 81,08%; %H = 8,1%, còn lại là oxi. Lập công thức đơn giản nhất và công thức phân tử của anetol.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Từ tinh dầu hồi, người ta tách được anetol – một chất thơm được dùng sản xuất kẹo cao su. Anetol có khối lượng mol phân tử bằng 148,0 g/mol. Phân tích nguyên tố cho thấy, anetol có %C = 81,08%; %H = 8,1%, còn lại là oxi. Lập công thức đơn giản nhất và công thức phân tử của anetol.


Đáp án:

Gọi công thức tổng quát của anetol là CxHyOz (x,y,z nguyên dương)

%O = 100% - (%C + %H) = 100% - (81,08 + 8,1)% = 10,82%

(Ta quy về các số nguyên tối giản bằng cách chia cho số nhỏ nhất trong các giá trị trên là 0,76)

⇒ Công thức đơn giản nhất của anetol là C10H12O

Ta có: M(C10H12O)n = 148

⇒ (10.12 + 12 + 16).n = 148 ⇒ n = 1

Vậy công thức phân tử là C10H12O

Xem đáp án và giải thích

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Loading…