Lấy thí dụ và viết các phương trình hoá học dưới dạng phân tử và ion rút gọn cho phản ứng sau:
a. Tạo thành chất kết tủa
b. Tạo thành chất điện li yếu
c. Tạo thành chất khí
a.Tạo thành chất kết tủa:
1/ AgNO3 + HCl → AgCl + HNO3
Ag+ + Cl- → AgCl
2/ K2SO4 + Ba(OH)2 → 2KOH + BaSO4
Ba2+ + SO42- → BaSO4
3/ Na2CO3 + MgCl2 → 2NaCl + MgCO3
Mg2+ + CO32- → MgCO3
b. Tạo thành chất điện li yếu:
1/ 2CH3COONa + H2SO4 → 2CH3COOH + Na2SO4
CH3COO- + H+ → CH3COOH
2/ NaOH + HNO3 → NaNO3 + H2O
H+ + OH- → H2O
3/ NaF + HCl NaCl + HF
H+ + F- → HF
c. Tạo thành chất khí:
1/ FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S
FeS + 2H+ → Fe2+ + H2S
2/ K2SO3 + 2HCl → 2KCl + H2O + SO2
2H+ + SO32- → H2O + SO2
3/ NaOH + NH4Cl → NaCl + NH3 + H2O
NH4+ + OH- → NH3 + H2O
Cho ancol A tác dụng với axit B thu được este X. Làm bay hơi 8,8 g este X thu được thể tích hơi bằng thể tích của 3,2 g khí oxi ( đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Tìm công thức phân tử, công thức cấu tạo của A, B và X. Viết tên của X biết từ A có thể chuyển hoá thành B chỉ bằng một phản ứng hoá học.
Thí nghiệm 1: Phản ứng của Al với dd CuSO4
- Tiến hành TN:
+ Dùng giấy ráp đánh sạch lớp Al2O3 phủ bên ngoài lá nhôm
+ Nhúng lá nhôm vào dd CuSO4
- Hiện tượng: Lá nhôm tan dần, có kết tủa màu đỏ bám vào lá nhôm. Màu xanh của dung dịch nhạt dần.
- Giải thích: Al có tính khử mạnh đã khử ion Cu2+ thành Cu (đỏ) bám vào lá nhôm và tạo ion Al3+ không màu nên màu xanh của dd nhạt dần
PTHH:
2Al + 3Cu2+ → 3Cu + 2Al3+
Thí nghiệm 2: Phản ứng của Al với dd NaOH
- Tiến hành TN
+ Cho vài mảnh nhôm vào ống nghiệm
+ Rót vào ống nghiệm 2-3ml dd NaOH
- Hiện tượng: Lá nhôm tan dần, có sủi bọt khí không màu.
- Giải thích: Do tính lưỡng tính của nhôm oxit và nhôm hidroxit .
Trước tiên: màng bảo vệ Al2O3 bị phá hủy trong dd kiềm
Al2O3 + 2NaOH + 3H2O → 2Na[Al(OH)4]
Sau đó Al khử H2O
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2
Và màng Al(OH)3 bị phá hủy trong dd kiềm
Al(OH)3 + NaOH → Na[Al(OH)4]
Quá trình liên tục như vậy cho đến khi Al tan hết. Do đó có thể viết gộp PTHH:
2Al + 2NaOH + 6H2O → 2Na[Al(OH)4] + 3H2
Thí nghiệm 3: Điều chế Al(OH)3
- Tiến hành TN:
+ Rót 3ml dd muối nhôm AlCl3 vào ống nghiệm
+ Nhỏ từng giọt dd NaOH loãng, lắc đều ống nghiệm tới khi tạo thành kết tủa
- Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa keo trắng
- Giải thích: Kết tủa đó là Al(OH)3
Phải cho từng giọt dd NaOH do Al(OH)3 có tính lưỡng tính, có thể tan trong NaOH dư.
PTHH: AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 + 3NaCl
Thí nghiệm 4: Tính chất lưỡng tính của Al(OH)3
- Tiến hành TN:
+ Chia chất lỏng có lẫn kết tủa Al(OH)3 ở trên vào 2 ống nghiệm
+ Nhỏ vào ống nghiệm 1 vài giọt dd axit, nhỏ vào ống nghiệm thứ 2 vài giọt dd bazo.
- Hiện tượng: Cả 2 ống nghiệm kết tủa đều ta và tạo dung dịch trong suốt
- Giải thích: Do Al(OH)3 có tính lưỡng tính nên tác dụng được cả với axit và bazo
PTHH: Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
Al(OH)3 + NaOH → Na[Al(OH)4]
Câu A. CH3COOCH2CH3
Câu B. CH3COOH
Câu C. CH3COOCH3
Câu D. CH3CH2COOCH3
Thủy phân 1,71 gam saccarozơ với hiệu suất 75%, thu được hỗn hợp X. Cho toàn bộ X vào lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được m gam Ag. Giá trị của m là
nC12H22O11 = 1,71.75% : 342 = 3/800
C12H22O11 —> (Glucozơ + Fructozơ) —> 4Ag
—> nAg = 4nC12H22O11 = 0,015 mol
—> mAg = 1,62g
Nếu vô ý để giấm (xem bài 12.2, đã cho biết giấm là dung dịch chất nào) đổ lên nền gạch đá hoa ( trong thành phần có chất canxi cacbonat) ta sẽ quan sát thấy có bọt khí sủi lên.
a) Dấu hiệu nào cho thấy đã có phản ứng hóa học xảy ra.
b) Viết phương trình chữ của phản ứng, biết rằng sản phẩm là các chất canxi axetat, nước và khí cacbon dioxit.
a) Có bọt khí sủi lên cho thấy chất khí sinh ra chứng tỏ đã xảy ra phản ứng hóa học
b) Axit axetic + canxi cacbonat → canxi axetat + nước + khí cacbon đioxit.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.