Hiệu suất của quá trình điều chế anilin (C6H5NH2) từ benzen (C6H6) đạt 30%. Khối lượng anilin thu được khi điều chế từ 156 gam benzen là:
Câu A. 186,0 gam
Câu B. 111,6 gam
Câu C. 55,8 gam Đáp án đúng
Câu D. 93,0 gam
- Quá trình phản ứng: C6H6 C6H5NO2 C6H5NH2, H = 30%;
- Ta có: nC6H5NH2 = nC6H6
%H = (156.0,3)/78 = 0,6 mol Þ mC6H6 = 55,8g
Trong khí thải công nghiệp thường chứa các khí . Có thể dùng chất nào (rẻ tiền) sau đây để loại bỏ các khí đó ?
Câu A. Ca(OH)2
Câu B. NaOH
Câu C. NH3
Câu D. HCl
Cho hỗn hợp gồm 0,896 lít Cu2S; 3,6 gam Fe3C; a mol FeS2 tác dụng với dung dịch HNO3 vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch chỉ chứa muối sunfat và V lít hỗn hợp khí (đkc). Biết NO2 là sản phẩm khử duy nhất. Vậy giá trị của V là:
Giải
Ta có: nCu2S = 0,896 : 22,4 = 0,04 mol; nFe3C = 3,6 : 180 = 0,02 mol
Dung dịch thu được chỉ chứa muối sunfat gồm Cu2+ : 0,08 mol; Fe3+ : (0,06 + a) mol; SO42- : (0,04 + 2a) mol
BTĐT hh muối: 0,08.2 + 3.(0,06 + a) = 2.(0,04 + 2a)
→ a = 0,26 mol
BT e ta có: nNO2 = 10nCu2S + 13nFe3C + 15nFeS2 = 10.0,04 + 13.0,02 + 15.0,26 = 4,56 mol
Ta có: nCO2 = 0,02 mol
→ VCO2 = 102,592 lít
a) Lấy ví dụ về tinh thể ion, tinh thể nguyên tử, tinh thể phân tử.
b) So sánh nhiệt độ nóng chảy của các loại tinh thể đó. Giải thích.
c) Tinh thể nào dẫn điện được ở trạng thái rắn? Tinh thể nào dẫn điện được khi nóng chảy và khi hòa tan trong nước?
a) Tinh thể ion: NaCl; MgO; CsBr; CsCl.
Tinh thể nguyên tử: Kim cương.
Tinh thể phân tử: Băng phiến, iot, nước đá, cacbon đioxit.
b) So sánh nhiệt độ nóng chảy: Lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu lớn nên tinh thể ion rất bền vững. Các hợp chất ion đều khá rắn,khó bay hơi,khó nóng chảy.
Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn, vì vậy tinh thể nguyen tử đều bền vững, khá cững, khó nóng chảy, khó bay hơi.
Trong tinh thể phân tử các phân tử hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử. Vì vây tinh thể phân tử dễ nóng chảy, dễ bay hơi.
c) Không có tinh thể nào có thể dẫn điện ở trạng thái rắn. Tinh thể dẫn điện được nóng chảy và khi hòa tan trong nước là: tinh thể ion.
Câu A. 22,7.
Câu B. 34,1.
Câu C. 29,1.
Câu D. 27,5.
Có ba ống nghiệm: ống A chứa 3 ml nước cất và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa, ống B chứa 3ml nước xà phòng, ống C chứa 3ml nước xà phòng và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa. Cho vào mỗi ống nghiệm 5 giọt dầu ăn, lắc đều. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
Ống nhiệm 1 : phân thành hai lớp : dầu ăn ở trên và dung dịch canxi clorua ở dưới do dầu ăn là phân tử không phân cực, không tan vào dung môi có cực ( nước, CaCl2)
Ống nghiệm 2 : đồng nhất do dầu ăn tan vào trong xà phòng.
Ống nghiệm 3 : phân thành 2 lớp và có kết tủa xuất hiện. Nguyên nhân là do xà phòng có kết tủa với ion Ca+ và bị mất tác dụng nên không hòa tan được vào dầu ăn.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.