Từ hiđro, clo, nitơ và các hóa chất cần thiết, hãy viết các phương trình hóa học (có ghi rõ điều kiện phản ứng) điều chế phân đạm amoni clorua.
Có cả thảy 6 penten đồng phân, hãy viết công thức, gọi tên và nói rõ chúng thuộc những loại đồng phân nào?
C5H10 có 6 đồng phân là:
Các đồng phân cấu tạo:
(1)CH2=CH-CH2-CH2-CH3: pen - 1- en
(2)CH3-CH=CH-CH2-CH3: pen – 2 – en
(3)CH2=C(CH3)-CH2-CH3: 2-metylbut-1-en
(4)CH3-C(CH3)=CH-CH3: 2-metylbut-2-en
(5)CH3-C(CH3)-CH=CH2: 3-metylbut-1-en
(6)CH3-CH=CH-CH2-CH3: pen-2-en (có đồng phân hình học cis-trans)
Cho 31 gam C2H8O4N2 phản ứng hoàn toàn với 750 ml dung dịch NaOH 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn khan. Tìm m?
C2H8O4N2 có công thức cấu tạo là NH4OOCCOONH4
(COONH4)2 + 2NaOH → (COONa)2 + 2NH3 + 2H2O
nC2H8O4N2 = 0,25 mol ; nNaOH = 0,75 mol
⇒ NaOH dư 0,25 mol; n(COONa)2 = 0,25 mol
⇒ mchất rắn = 0,25.40 + 0,25.134 = 43,5 g
Đốt cháy hợp chất hữu cơ A cần 6,72 lít O2 thu được 4,48 lít khí CO2 (đktc) và 5,4g H2O. Phần trăm của O trong A là bao nhiêu?
Số mol của oxi = nO2 = 6,72/22,4 = 0,3 mol => mO2 = 9,6 gam
Số mol của CO2: nCO2 = 4,48/22, = 0,2 mol => mCO2 = 0,2.44 = 8,8 gam
=>mC = 0,2.12 = 2,4 gam
Số mol của H2O: nH2O = 0,3 mol => mH2O = 0,3.18 = 5,4 gam
=>mH = 0,6 gam
Khối lượng hợp chất hữu cơ là: mhchc = mCO2 + mH2O + mO2 = 5,4 + 8,8 - 9,6 = 4,6 gam
=> mO = 4,6 - 2,4 - 0,6 = 1,6 gam
=> %mO = 1,6/4,6.100% = 34,78 %
Đốt cháy hoàn toàn este X hai chức, mạch hở, cần dùng 1,5a mol O2 , sau phản ứng thu được b mol CO2 và a mol H2O. Hiđro hóa hoàn toàn 21,6 gam X (xúc tác Ni, đun nóng) thu được 21,9 gam etse Y no. Thủy phân hoàn toàn 21,9 gam Y trong dung dịch NaOH đun nóng (phản ứng vừa đủ), thu được ancol Z đơn chức và m gam muối T. Giá trị của m là
Hãy nêu cơ chế của sự ăn mòn điện hóa?
Lấy sự ăn mòn sắt làm thí dụ:
- Trong không khí ẩm, trên bề mặt của lớp sắt luôn có một lớp nước rất mỏng đã hòa tan O2 và CO2 trong khí quyển tạo thành một dung dịch chất điện li.
- Sắt và các tạp chất (chủ yếu là cacbon) cùng tiếp xúc với dung dịch đó tạo nên vô số pin rất nhỏ mà sắt là cực âm và cacbon là cực dương.
- Tại cực âm : sắt bị oxi hóa thành ion Fe2+: Fe → Fe2+ + 2e
Các electron được giải phóng chuyển dịch đến cực dương.
-Tại vùng cực dương : O2 hòa tan trong nước bị khử thành ion hiđroxit.
O2 + 2H2O + 4e → 4OH-
Các ion Fe2+ di chuyển từ vùng anot qua dung dịch điện li yếu đến vùng catot và kết hợp với ion OH- để tạo thành sắt (II) hiđroxit. Sắt (II) hiđroxit tiếp tục bị oxi hóa bởi oxi của không khí thành sắt (III) hiđroxit.
Chất này bị phân hủy thành sắt II oxit.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.