Thủy phân chất béo X trong môi trường axit thu được glixerol, axit panmitic và axit oleic. Số công thức cấu tạo có thể có của X là
Nếu X chứa 2 gốc axit panmitic và 1 axit gốc oleic thì có 2 công thức của X (gốc axit oleic nằm ở C đầu và C giữa của gốc glixerol)
Nếu X chứa 1 gốc axit panmitic và 2 axit gốc oleic thì có 2 công thức của X (gốc axit panmitic nằm ở C đầu và C giữa của gốc glixerol)
Hỗn hợp X gồm hai đieste (có tỉ lệ mol 1:1 và có cùng công thức phân tử C10H10O4) đều chứa vòng benzen. Khi xà phòng hóa hoàn toàn 38,8 gam X bằng dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Y gồm hai ancol có số nguyên tử cacbon bằng nhau và dung dịch Z. Cô cạn dung dịch Z thu được m gam chất rắn gồm các chất hữu cơ. Giá trị của m là
nX = 0,2 mol => mỗi este là 0,1 mol
X + NaOH → 2 ancol cùng C nên X gồm
C6H5COO-CH2-OOC-H
HCOO-C6H4-COO-C2H5
=> Các muối gồm C6H5COONa (0,1 mol), HCOONa (0,2 mol), NaO-C6H4-COONa (0,1 mol)
=> m muối = 46,2 gam
Một cơ sở sản xuất vôi tiến hành nung 4 tấn đá vôi (CaCO3) thì thu được 1,68 tấn vôi sống(CaO) và một lượng khí CO2. Tính hiệu suất của quá trình nung vôi.
Phương trình hóa học:
CaCO3 --t0--> CaO + CO2
1 mol → 1 mol
100 g → 56 g
Theo bài: 4 tấn → m tấn
Khối lượng CaO thu được theo lý thuyết: mCaO lt = 2,24 tấn
Hiệu suất phản ứng là: H = mtt/mlt .100% = 75%
Cho 22,4g sắt tác dụng với dung dịch loãng có chứa 24,5g axit sunfuric.
a) Chất nào còn dư sau phản ứng và dư bao nhiêu gam?
b) Tính thể tích khí hiđro thu được ở đktc.
nFe = 0,4 mol
nH2SO4 = 0,25 mol
Fe + H2SO4 --> FeSO4 + H2
1 1
0,4 0,25
So sánh tỉ lệ: 0,4/1 > 0,25/1
⇒ Fe dư
Theo PT nFe (pư) = nH2SO4 = 0,25 mol ⇒ nFe dư = 0,4 – 0,25 = 0,15 mol
mFe dư = 0,15. 56 = 8,4g.
Do khối lượng Fe dư nên tính thể tích khí H2 theo số mol H2SO4.
nH2 = nH2SO4 = 0,25 mol
Vkhí = 0,25 . 22,4 = 5,6l.
Cho 100 ml dung dịch AlCl3 1M tác dụng với 200ml dung dịch NaOH. Kết tủa tạo thành được làm khô và nung đến khối lượng không đổi cân nặng 2,55g. Tính nồng độ dung dịch NaOH ban đầu.
Số mol AlCl3 là nAlCl3 = 0,1. 1 = 0,1 (mol)
Số mol Al2O3 là nAl2O3 = 0,025 mol
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 + 3NaCl (1)
0,1(mol) 0,1(mol)
2Al(OH)3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + 3H2O (2)
0,05(mol)
2 Al(OH)3 -to→ Al2O3 + 3H2O (3)
0,05(mol) 0,025(mol)
Theo pt(3) ta thấy nAl(OH)3 = 2. nAl2O3 = 2. 0,025 = 0,05 (mol)
Như vậy đã có: 0,1 - 0,05 = 0,05 (mol) Al(OH)3 đã bị hòa tan ở pt (2)
Từ (1) và (2) số mol NaOH = 3.0,1 + 0,05 = 0,35 (mol)
Nồng độ mol/l C(M(NaOH)) = 0,35/0,2 = 1,75M
Biết 0,01 mol hidrocacbon A làm mất màu vừa đủ 100ml dung dịch brom 0,1M. Vậy A là hidrocacbon nào ?
nA = 0,01 mol
nBr2 = 0,1. 0,1 = 0,01 mol
nA = nBr2 = 0,01 mol ⇒ chứng tỏ trong phân tử Hiđrocacbon có 1 nối đôi. Vậy Hiđrocacbon A là C2H4.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.