Phân loại các oxit sau và gọi tên các oxit đó: SO2, K2O, MgO, P2O5, N2O5, Fe2O3, CO2.
Oxit axit:
SO2 : Lưu huỳnh đioxit
P2O5 : Điphotpho pentaoxit
N2O5 : Đinitơ pentaoxit.
CO2 : Cacbon đioxit.
Oxit bazơ :
K2O: Kali oxit
MgO: Magie oxit
Fe2O3: Sắt (III) oxit
Thủy phân hoàn toàn 62,5g dung dịch saccarozơ 17,1% trong môi trường axit ta thu được dung dịch X. Cho AgNO3/NH3 vào dung dịch X và đun nhẹ thu được khối lượng bạc. Tính khối lượng bạc.
nsac = (62,5.17,1%)/342 = 0,03125
Cả glu và fruc đều tham gia phản ứng tráng bạc
⇒ nAg = 4 nsac = 0,125 ⇒ mAg = 13,5g
Ứng dụng của este :
Câu A. Sản xuất cao su pren.
Câu B. Sản xuất nhựa bakelit.
Câu C. Sản xuất thuỷ tinh hữu cơ.
Câu D. Sản xuất tơ nilon.
Cho các chất: Cu, Na2SO3, H2SO4.
a) Viết các phương trình hoá học của phản ứng điều chế SO2 từ các chất trên.
b) Cần điều chế n mol SO2, hãy chọn chất nào để tiết kiệm được H2SO4. Giải thích cho sự lựa chọn.
a) Các phản ứng điều chế SO2:
Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + SO2 ↑(1)
2H2SO4 (đặc) + Cu → CuSO4 + 2H2O + SO2 ↑(2)
b) Chọn Cu hay Na2SO3 ?
Theo (1) : Điều chế n mol SO2 cần n mol H2SO4.
Theo (2) : Điều chế n moi SO2 cần 2n mol H2SO4.
Kết luận : Dùng Na2SO3 tiết kiệm được H2SO4.
Tính khối lượng nước mà trong đó có số phân tử nước bằng số phân tử NaOH có trong 20g NaOH?
Khối lượng mol của NaOH là: MNaOH = 23+16+1 = 40 g/mol.
Số mol NaOH là: nNaOH =0,5 mol.
=> Số mol H2O là: 0,5 mol (vì lượng nước và NaOH có cùng số phân tử).
Khối lượng mol của H2O là: 2.1+16 = 18 g/mol.
Khối lượng nước là: mH2O = nH2O.MH2O = 0,5.18 = 9 gam.
Trình bày tính chất vật lý của kim loại kiềm
Các kim loại kiềm có cấu tạo mạng tinh thể lập phương tâm khối là kiểu mạng kém đặc khít.
1. Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi
- Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các kim loại kiềm thấp hơn nhiều so với các kim loại khác. Tính chất này là do liên kết kim loại trong mạng tinh thể kim loại kém bền vững.
2. Khối lượng riêng
- Khối lượng riêng của các kim loại kiềm cũng nhỏ hơn so với các kim loại khác. Khối lượng riêng của các kim loại nhỏ là do nguyên tử của các kim loại kiềm có bán kính lớn và do có cấu tạo mạng tinh thể của chúng kém đặc khít.
3. Tính cứng
- Các kim loại kiềm đều mềm, chúng có thể cắt bằng dao. Tính chất này là do liên kết kim loại trong mạng tinh thể yếu.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.