Ngâm một cái đinh sắt vào 200 ml dung dịch CuSO4. Sau khi phản ứng kết thúc, lấy đinh ra khỏi dung dịch, rửa nhẹ, làm khô thấy khối lượng đinh sắt tăng thêm 0,8 gam. Tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4 ban đầu.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Ngâm một cái đinh sắt vào 200 ml dung dịch CuSO4. Sau khi phản ứng kết thúc, lấy đinh ra khỏi dung dịch, rửa nhẹ, làm khô thấy khối lượng đinh sắt tăng thêm 0,8 gam. Tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4 ban đầu.


Đáp án:

Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng

    Theo phương trình: Fe + CuSO4 → Cu + FeSO4

 Cứ 1 mol Fe (56 gam) tác dụng với 1 mol CuSO4 → 1 mol Cu (64 gam).

    Khối lượng đinh sắt tăng: 64 – 56 = 8 (gam)

    Thực tế khối lượng đinh sắt tăng 0,8 (gam)

    Vậy nCuSO4 phản ứng = 0,8/8 = 0,1(mol) và CMCuSO4 = 0,1/0,2 = 0,5M

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày thường bị xám đen? Vì sao dùng đồ bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ôi?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày thường bị xám đen? Vì sao dùng đồ bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ôi?


Đáp án:

Do bạc tác dụng với khí O2 và H2S có trong không khí tạo ra bạc sunfua (Ag2S) màu đen.

4 Ag + O2  + 2 H2S     →    2Ag2S  +  2 H2O

Khi bạc sunfua gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành ion Ag+. Ion Ag+ có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh, chỉ cần 1/5 tỉ gam bạc trong 1 lít nước cũng đủ diệt vi khuẩn. Không cho vi khuẩn phát triển nên giữ cho thức ăn lâu bị ôi thiu.

Xem đáp án và giải thích
Natri florua dùng làm chất bảo quản gỗ được điều chế bằng cách nung hỗn hợp canxi florua, sođa và cát. Viết phương trình hóa học để giải thích cách làm trên.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Natri florua dùng làm chất bảo quản gỗ được điều chế bằng cách nung hỗn hợp canxi florua, sođa và cát. Viết phương trình hóa học để giải thích cách làm trên.


Đáp án:

SiO2  +  Na2CO3      ---t0--->    Na2SiO3       +            CO2

 Na2SiO3       +     CaF2   --->  2NaF         +         CaSiO3

Xem đáp án và giải thích
Kim loại kiềm thổ
Nâng cao - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Hỗn hợp X gồm Al và kim loại M (trong đó số mol M lớn hơn số mol Al). Hòa tan hoàn toàn 1,08 gam hỗn hợp X bằng 100 ml dung dịch HCl thu được 0,0525 mol khí H2 và dung dịch Y. Cho dung dịch Y tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thu được 17,9375g chất rắn. Biết M có hóa trị II trong muối tạo thành, nhận xét nào sau đây đúng

Đáp án:
  • Câu A. Nồng độ dung dịch HCl đã dùng là 1,05M.

  • Câu B. Kim loại M là sắt (Fe).

  • Câu C. Thành phần % về khối lượng của mỗi kim loại trong X là 50%.

  • Câu D. Số mol kim loại M là 0,025 mol.

Xem đáp án và giải thích
Liti là gì?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

 Liti là gì?


Đáp án:

- Liti là một kim loại kiềm được phát hiện bởi Johann Arfvedson năm 1817. Arfvedson tìm thấy nguyên tố mới trong khoáng chất spodumen và lepidolit trong quặng petalit.

- Kí hiệu: Li

- Cấu hình electron: [He] 2s1

- Số hiệu nguyên tử: 3

- Khối lượng nguyên tử: 7 g/mol

- Vị trí trong bảng tuần hoàn

+ Ô: số 3

+ Nhóm: IA

+ Chu kì: 2

- Đồng vị: 6Li, 7li

- Độ âm điện: 0,98

Xem đáp án và giải thích
Hỗn hợp X gồm đipeptit C4H8N2O3, este đa chức C4H6O4 và este của amino axit C5H11O2N. Cho X tác dụng vừa đủ với 800 ml dung dịch KOH 0,1M, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam rắn khan và hỗn hợp Z (chứa các hợp chất hữu cơ). Cho Z thu được tác dụng với Na dư, thu được 0,02 mol khí H2. Nếu đốt cháy hoàn toàn Z thu được 3,08 gam CO2. Mặt khác, oxi hóa Z bằng CuO dư, đun nóng, rồi đem sản phẩm thu được tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư, tạo thành 10,8 gam Ag. Giả thiết quá trình oxi hóa Z chỉ tạo anđehit. Giá trị của m là
Nâng cao - Tự luận
Câu hỏi:
Hỗn hợp X gồm đipeptit C4H8N2O3, este đa chức C4H6O4 và este của amino axit C5H11O2N. Cho X tác dụng vừa đủ với 800 ml dung dịch KOH 0,1M, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam rắn khan và hỗn hợp Z (chứa các hợp chất hữu cơ). Cho Z thu được tác dụng với Na dư, thu được 0,02 mol khí H2. Nếu đốt cháy hoàn toàn Z thu được 3,08 gam CO2. Mặt khác, oxi hóa Z bằng CuO dư, đun nóng, rồi đem sản phẩm thu được tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư, tạo thành 10,8 gam Ag. Giả thiết quá trình oxi hóa Z chỉ tạo anđehit. Giá trị của m là

Đáp án:

X là gly-gly (x mol), este C4H6O4(y mol), C5H11O2N (z mol)
Tổng số mol NaOH: 2x+2y+z=0,08;
số mol nhóm OH= 2nH2= 0,04 mol
TH1: Este là (COOCH3)2 -->2CH3OH -->2HCHO;
C5H11O2N là NH2-RCOO-R1--> R1OH --> anđehit --> 2Ag
Tổng số mol Ag = 8y+2z=0,1; Tổng số mol OH: nOH = 2y+z=0,04,
Suy ra x=0,02; y=0,005; z=0,03
Đốt Z: nCO2 = 2y+nz=0,07 (n là số C trong ancol R1OH -->n=2. (NH2-C2H4-COO-C2H5)
Vậy m = 0,04 mol gly-K+0,005 mol (COOK)2+ 0,03 mol NH2-C2H4-COOK = 9,16 gam
TH2: Este là (CH2OOC-H)2 --> C2H4(OH)2 -->(CHO)2 -->4Ag
C5H11O2N là NH2-RCOO-R1 --> R1OH --> anđehit -->2Ag
Tổng số mol Ag = 4y+2z=0,1;
Tổng số mol OH: nOH= 2y+z=0,04. Vô nghiệm
 

Xem đáp án và giải thích

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Loading…