Một nguyên tử có 3 lớp electron, trong đó số electron p bằng số electron s. Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử này là bao nhiêu?
Nguyên tử có 3 lớp electron Số electron s tối đa là 6.
Vì nguyên tử có 3 lớp electron, số electron p nhỏ nhất là 6 (6 electron trên phân lớp 2p, phân lớp 3p không có electron).
Vậy số electron s = số electron p = 6.
Do đó tại lớp ngoài cùng có 2 electron s và không có electron p.
Công thức tổng quát của ankan là gì?
Công thức tổng quát của ankan là CnH2n+2
Cho 6 gam kẽm hạt vào một cốc đựng dung dịch H2SO4 4M (dư) ở nhiệt độ thường. Nếu giữ nguyên các điều kiện khác, chỉ biến đổi một trong các điều kiện sau đây thì tốc độ phản ứng biến đổi như thế nào (tăng lên, giảm xuống hay không đổi)?
a) Thay 6 gam kẽm hạt bằng 6g kẽm bột.
b) Thay dung dịch H2SO4 4M bằng dung dịch 2SO4 2M.
c) Thực hiện phản ứng ở nhiệt độ cao hơn (khoảng 50°C).
d) Dùng thể tích dung dịch 2SO4 4M gấp đôi ban đầu.
a) Tốc độ phản ứng tăng lên (tăng diện tích bề mặt).
b) Tốc độ phản ứng giảm xuống (giảm nồng độ chất phản ứng).
c) Tốc độ phản ứng tăng lên (tăng nhiệt độ).
d) Tốc độ phản ứng không thay đổi.
Tại sao những bệnh nhân yếu sức lại được truyền trực tiếp dung dịch glucozơ?
Trong máu người luôn luôn có một lượng glucozo (tỉ lệ khối lượng không đổi là 0,1%). Nếu lượng glucozơ trong máu giảm đi (< 0,1%), người sẽ bị suy nhược, yếu sức nên cần phải bổ sung lượng glucozo bằng cách truyền trực tiếp.
Một hỗn hợp X gồm 6,5 gam Zn và 4,8 gam được cho vào 200ml dung dịch chứa CuSO4 0,5 M và AgNO3 0,3M. Tính khối lượng chất rắn A thu được?
Thay vì tính chất phản ứng giữa Mg, Zn với CuSO4 và AgNO3, ta tính số mol e mà hỗn hợp X có thể cung cấp và dung dịch Y có thể nhận:
nZn = 6,5/65 = 0,1 mol;
nMg = 4,8/24 = 0,2 mol
do: Zn → Zn2+ + 2e;
Mg → Mg2+ + 2e
Tổng ne (Mg, Zn): (0,1 + 0,2). 2 = 0,6 mol
nAg+ = nAgNO3 = 0,2.0,3 = 0,06 mol
nCu2+ = nCuSO4 = 0,2.0,5 = 0,1 mol
Ag+ + 1e → Ag
Cu2+ + 2e → 2Cu
Tổng ne (Ag+, Cu2+): 0,06 + 0,1.2 = 0,26 mol
Để khử hết Ag+ và Cu2+ chỉ cần 0,26 mol electron trong khi X có thể cung cấp 0,6 mol vậy Ag+, Cu2+ bị khử hết.
Ag và Cu kết tủa. Mg có tính khử mạnh hơn Zn nên Mg phản ứng trước: 0,2 mol Mg cung cấp 0,4 mol electron > 0,26 mol vậy chỉ có Mg phản ứng và
nMg phản ứng = 0,26: 2 = 0,13 mol; còn dư: 0,2 – 0,13 = 0,07 mol
Do đó chất rắn A gồm 0,06 mol Ag và 0,1 mol Cu, 0,07 mol Mg và 0,1 mol Zn
mA = 0,06.108 + 0,1.64 + 0,07.24 + 0,1.65 = 21,6 gam
Cho nguyên tử các nguyên tố có: Z = 8, Z = 9, Z = 17, Z = 19. Hãy xác định số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố đó, số thứ tự nhóm và chu kì chứa các nguyên tố đó.
| Điện tích hạt nhân | Cấu hình electron | Số e lớp ngoài cùng | Số thứ tự nhóm | Chu kì |
| Z = 8 | 1s22s22p4 | 6 | VIA | 2 |
| Z = 9 | 1s22s22p5 | 7 | VIIA | 2 |
| Z = 17 | 1s22s22p63s23p5 | 7 | VIIA | 3 |
| Z = 19 | 1s22s22p63s23p64s1 | 1 | IA | 4 |
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.