Hãy phân biệt từ nào (những từ in nghiêng) chỉ vật thể tự nhiên, vật thể nhân tạo, hay chất trong các câu sau đây: - Trong quả chanh có nước , axit xitric (có vị chua) và một số chất khác. - Cốc bằngthủy tinh dễ vỡ so với cốc bằng chất dẻo. - Thuốc đầu que diêm được trộn một ít lưu huỳnh. - Quặng apatit ở Lào Cai có chứa canxi photphat với hàm lượng cao. - Bóng đèn điện được chế tạo từ thủy tinh, đồng và vonfram (một kim loại chịu nóng, làm dây tóc).
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hãy phân biệt từ nào (những từ in nghiêng) chỉ vật thể tự nhiên, vật thể nhân tạo, hay chất trong các câu sau đây:

   - Trong quả chanh có nước , axit xitric (có vị chua) và một số chất khác.

   - Cốc bằngthủy tinh dễ vỡ so với cốc bằng chất dẻo.

   - Thuốc đầu que diêm được trộn một ít lưu huỳnh.

   - Quặng apatit ở Lào Cai có chứa canxi photphat với hàm lượng cao.

   - Bóng đèn điện được chế tạo từ thủy tinh, đồng và vonfram (một kim loại chịu nóng, làm dây tóc).


Đáp án:

 - Vật thể tự nhiên: qua chanh, quặng.

 - Vật thể nhân tạo: côc, bóng đèn điện.

 - Chất: nước axit xitric, thủy tinh, chất dẻo, lưu huỳnh, canxi photphat, đồng, vonfram.

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Đốt cháy hoàn toàn 3,7 gam một este đơn chức X thu được 3,36 lít CO2(đktc) và 2,7 gam H2O. Công thức phân tử của X là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Đốt cháy hoàn toàn 3,7 gam một este đơn chức X thu được 3,36 lít CO2(đktc) và 2,7 gam H2O. Công thức phân tử của X là gì?


Đáp án:

Xem đáp án và giải thích
Khi tách hiđro của 66,25 kg etylbenzen thu được 52,00 kg stiren. Tiến hành phản ứng trùng hợp toàn bộ lượng stiren này thu được hỗn hợp A gồm polistiren và phần stiren chưa tham gia phản ứng. Biết 5,20 gam A vừa đủ làm mất màu của 60,00 ml dung dịch brom 0,15M. a. Tính hiệu suất của phản ứng tách hiđro của etylbenzen. b. Tính khối lượng stiren đã trùng hợp. c. Polistren có phân tử khối trung bình bằng 3,12.105. Tính hệ số trùng hợp trung bình của polime.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Khi tách hiđro của 66,25 kg etylbenzen thu được 52,00 kg stiren. Tiến hành phản ứng trùng hợp toàn bộ lượng stiren này thu được hỗn hợp A gồm polistiren và phần stiren chưa tham gia phản ứng. Biết 5,20 gam A vừa đủ làm mất màu của 60,00 ml dung dịch brom 0,15M.

a. Tính hiệu suất của phản ứng tách hiđro của etylbenzen.

b. Tính khối lượng stiren đã trùng hợp.

c. Polistren có phân tử khối trung bình bằng 3,12.105. Tính hệ số trùng hợp trung bình của polime.


Đáp án:

nBr2 = 0,06.0,15 = 0,009(mol)

Theo định luật bảo toàn khố lượng: mA = msriren = 52,00 (kg) = 52.103 (g)

Theo đề bài: 5,2 g A tác dụng vừa đủ với 0,009 mol Br2

52.103g A tác dụng vừa đủ với 90 mol Br2

Theo (3): nstiren = nBr2 = 90(mol)

mstiren = 90.104 = 9360(g) = 9,36(kg)

Khối lượng stiren đã tham gia trùng hợp = mA - mstiren = 52 - 9,36 = 42,64 (kg)

c. Hệ số trùng hợp là: n = 312000 : 104 = 3000

Xem đáp án và giải thích
Bài toán liên quan tới phản ứng đốt cháy axit cacboxylic, amino axit
Nâng cao - Trắc nghiệm
Câu hỏi:

Cho hỗn hợp M gồm hai axit cacboxylic X, Y (cùng dãy đồng đẳng, có số mol bằng nhau MX < MY) và một amino axit Z (phân tử có một nhóm -NH2). Đốt cháy hoàn toàn 0,4 mol hỗn hợp M thu được khí N2; 14,56 lít CO2 (ở đktc) và 12,6 gam H2O. Cho 0,3 mol M phản ứng vừa đủ với dung dịch x mol HCl. Nhận xét nào sau đây không đúng?


Đáp án:
  • Câu A. Giá trị của x là 0,075

  • Câu B. X có phản ứng tráng bạc

  • Câu C. Phần trăm khối lượng của Y trong M là 40%.

  • Câu D. Phần trăm khối lượng của Z trong M là 32,05%.

Xem đáp án và giải thích
Hòa tan 50 gam đường vào 150 gam nước. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hòa tan 50 gam đường vào 150 gam nước. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch?


Đáp án:

Khối lượng dung dịch là: mdd = 50 + 150 = 200 g

Nồng độ phần trăm của dung dịch là:

Áp dụng công thức: C% = 50/200 . 100% = 25%

Xem đáp án và giải thích
) Các ion S2−,Cl−,K+,Ca2+ đều có số electron bằng số electron của nguyên tử Ar. Hãy dự đoán bán kính của những ion này thay đổi như thế nào. Tra cứu tài liệu để tìm số liệu về bán kính của những ion này ( theo nanomét). b) Hãy dự đoán như trên đối với những ion sau: O2−,F−,Na+,Mg2+,Al3+. Biết mỗi ion đều có số electron bằng số electron của nguyên tử khí hiếm Ne. Tra cứu tài liệu để tìm số liệu về bán kính của những ion này.  
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

a) Các ion  đều có số electron bằng số electron của nguyên tử Ar. Hãy dự đoán bán kính của những ion này thay đổi như thế nào. Tra cứu tài liệu để tìm số liệu về bán kính của những ion này ( theo nanomét).

b) Hãy dự đoán như trên đối với những ion sau: . Biết mỗi ion đều có số electron bằng số electron của nguyên tử khí hiếm Ne. Tra cứu tài liệu để tìm số liệu về bán kính của những ion này.  





Đáp án:

Trong dãy ion có cùng số electron thì bán kính của ion giảm theo chiều tăng của số hiệu nguyên tử (số điện tích hạt nhân).

a) Những ion  đều có số electron là 18.

Bán kính của những ion này giảm theo chiều số hiệu nguyên tử tăng:

Những bán kính này có bán kính (nm) lần lượt là: 0,184; 0,181; 0,133; 0,099.

b) Tương tự như trên, bán kính các ion giảm dần theo thứ tự: .Những ion này có bán kính lần lượt là 0,140; 0,136; 0,095; 0,065; 0,050 (nm).




Xem đáp án và giải thích

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Loading…