Cho phản ứng hóa học: 2NO(k) + O2(k) → 2NO2(k) Tốc độ phản ứng hóa học trên được tính theo công thức y = k [NO]2[O2]. Hỏi ở nhiệt độ không đổi, áp suất chung của hệ đã tăng bao nhiêu lần khi tốc độ của phản ứng tăng 64 lần?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Cho phản ứng hóa học: 2NO(k) + O2(k) → 2NO2(k)

Tốc độ phản ứng hóa học trên được tính theo công thức y = k [NO]2[O2]. Hỏi ở nhiệt độ không đổi, áp suất chung của hệ đã tăng bao nhiêu lần khi tốc độ của phản ứng tăng 64 lần?


Đáp án:

Đặt x là số lần tăng của áp suất. Theo bài ra ta có v2/v1 = 64 = x3 → x = 4.

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Amino Acid
Nâng cao - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Hỗn hợp X gồm hai amino axit no, hở ( chỉ chứa hai loại nhóm chức). Đốt cháy hoàn toàn 0,03 mol hỗn hợp X cần 3,976 lít O2 (đktc) thu được H2O, N2 và 2,912 lít CO2 (đktc). Mặt khác, 0,03 mol X phản ứng vừa đủ với 0,05 mol HCl thu được dd Y. Dung dịch Y phản ứng vừa đủ với a mol NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam muối khan. Giá trị của m là

Đáp án:
  • Câu A. 8,195

  • Câu B. 6,246

  • Câu C. 7,115

  • Câu D. 9,876

Xem đáp án và giải thích
a) Lấy ví dụ về tinh thể ion, tinh thể nguyên tử, tinh thể phân tử. b) So sánh nhiệt độ nóng chảy của các loại tinh thể đó. Giải thích. c) Tinh thể nào dẫn điện được ở trạng thái rắn? Tinh thể nào dẫn điện được khi nóng chảy và khi hòa tan trong nước?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

a) Lấy ví dụ về tinh thể ion, tinh thể nguyên tử, tinh thể phân tử.

b) So sánh nhiệt độ nóng chảy của các loại tinh thể đó. Giải thích.

c) Tinh thể nào dẫn điện được ở trạng thái rắn? Tinh thể nào dẫn điện được khi nóng chảy và khi hòa tan trong nước?


Đáp án:

a) Tinh thể ion: NaCl; MgO; CsBr; CsCl.

Tinh thể nguyên tử: Kim cương.

Tinh thể phân tử: Băng phiến, iot, nước đá, cacbon đioxit.

b) So sánh nhiệt độ nóng chảy: Lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu lớn nên tinh thể ion rất bền vững. Các hợp chất ion đều khá rắn,khó bay hơi,khó nóng chảy.

Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn, vì vậy tinh thể nguyen tử đều bền vững, khá cững, khó nóng chảy, khó bay hơi.

Trong tinh thể phân tử các phân tử hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử. Vì vây tinh thể phân tử dễ nóng chảy, dễ bay hơi.

c) Không có tinh thể nào có thể dẫn điện ở trạng thái rắn. Tinh thể dẫn điện được nóng chảy và khi hòa tan trong nước là: tinh thể ion.

Xem đáp án và giải thích
Carbohidrat
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Đun nóng xenlulozơ trong dung dịch H2SO4 loãng, sản phẩm thu được là?

Đáp án:
  • Câu A. saccarozơ

  • Câu B. amilozơ

  • Câu C. glucozơ

  • Câu D. fructozơ

Xem đáp án và giải thích
Khi tách hiđro của 66,25 kg etylbenzen thu được 52,00 kg stiren. Tiến hành phản ứng trùng hợp toàn bộ lượng stiren này thu được hỗn hợp A gồm polistiren và phần stiren chưa tham gia phản ứng. Biết 5,20 gam A vừa đủ làm mất màu của 60,00 ml dung dịch brom 0,15M. a. Tính hiệu suất của phản ứng tách hiđro của etylbenzen. b. Tính khối lượng stiren đã trùng hợp. c. Polistren có phân tử khối trung bình bằng 3,12.105. Tính hệ số trùng hợp trung bình của polime.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Khi tách hiđro của 66,25 kg etylbenzen thu được 52,00 kg stiren. Tiến hành phản ứng trùng hợp toàn bộ lượng stiren này thu được hỗn hợp A gồm polistiren và phần stiren chưa tham gia phản ứng. Biết 5,20 gam A vừa đủ làm mất màu của 60,00 ml dung dịch brom 0,15M.

a. Tính hiệu suất của phản ứng tách hiđro của etylbenzen.

b. Tính khối lượng stiren đã trùng hợp.

c. Polistren có phân tử khối trung bình bằng 3,12.105. Tính hệ số trùng hợp trung bình của polime.


Đáp án:

nBr2 = 0,06.0,15 = 0,009(mol)

Theo định luật bảo toàn khố lượng: mA = msriren = 52,00 (kg) = 52.103 (g)

Theo đề bài: 5,2 g A tác dụng vừa đủ với 0,009 mol Br2

52.103g A tác dụng vừa đủ với 90 mol Br2

Theo (3): nstiren = nBr2 = 90(mol)

mstiren = 90.104 = 9360(g) = 9,36(kg)

Khối lượng stiren đã tham gia trùng hợp = mA - mstiren = 52 - 9,36 = 42,64 (kg)

c. Hệ số trùng hợp là: n = 312000 : 104 = 3000

Xem đáp án và giải thích
Hãy nêu ra các phản ứng để chứng minh rằng iot có tính oxi hóa mạnh nhưng tính oxi hóa của iot yếu hơn các halogen khác.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hãy nêu ra các phản ứng để chứng minh rằng iot có tính oxi hóa mạnh nhưng tính oxi hóa của iot yếu hơn các halogen khác.


Đáp án:

Iot có tính oxi hóa mạnh nhưng yếu hơn Br2

2Al + 3I2 → 2AlI3

Tính oxi hóa của iot yếu hơn các halogen khác.

Cl2 + 2NaI → 2NaCl + I2 ;

Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2

Xem đáp án và giải thích

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Loading…