Cách nào sau đây có thể dùng để điểu chế etyl axetat?
Câu A. Đun hồi lưu hỗn hợp etanol, giấm và axit sunfuric đặc
Câu B. Đun hồi lưu hỗn hợp axit axetic, rượu trắng và axit sunfuric đặc
Câu C. Đun hỗn hợp etanol, axit axetic và axit sunfuric đặc trong cốc thủy tinh chịu nhiệt
Câu D. Đun hồi lưu hỗn hợp etanol, axit axetic và axit sufuric đặc Đáp án đúng
Đáp án D.
Do các chất phản ứng và sản phẩm dễ bay hơi nên phải đun hồi lưu.
Phải sử dụng các chất có hàm lượng lớn nên đun hồi lưu hỗn hợp etanol, axit axetic có xúc tác axit sufuric đặc chứ không dùng giấm ăn và rượu trắng.
Câu A. 0,12M
Câu B. 1,2M
Câu C. 3,2M
Câu D. 3,6M
Dẫn 8,96 lít CO2 (ở đktc) vào 600 ml dung dịch Ca(OH)2 0,5M. Phản ứng kết thúc thu được m gam kết tủa. Gía trị của m là
Câu A. 40
Câu B. 30
Câu C. 25
Câu D. 20
Liti là gì?
- Liti là một kim loại kiềm được phát hiện bởi Johann Arfvedson năm 1817. Arfvedson tìm thấy nguyên tố mới trong khoáng chất spodumen và lepidolit trong quặng petalit.
- Kí hiệu: Li
- Cấu hình electron: [He] 2s1
- Số hiệu nguyên tử: 3
- Khối lượng nguyên tử: 7 g/mol
- Vị trí trong bảng tuần hoàn
+ Ô: số 3
+ Nhóm: IA
+ Chu kì: 2
- Đồng vị: 6Li, 7li
- Độ âm điện: 0,98
Cho 10 gam hỗn hợp gồm Fe và Cu tác dụng với dung dich H2SO4 loãng (dư). Sau phản ứng thu được 2,24 lít khí hiđro (ở đktc), dung dịch X và m gam chất rắn không tan. Giá trị của m là
Ta thấy chỉ có Fe tan trong H2SO4 loãng
=> nFe = nH2 = 0,1 mol => mCu = 10 - mFe = 4,4 gam
Thuỷ phân hoàn toàn m gam tetrapeptit X mạch hở thu được hỗn hợp Y gồm 2 amino axit (no, phân tử chứa 1 nhóm -COOH, 1 nhóm -NH2) là đồng đẳng kế tiếp. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y cần vừa đủ 58,8 lít không khí (chứa 20% O2 về thể tích, còn lại là N2) thu được CO2, H2O và 49,28 lít N2 (các khí đo ở đktc). Số công thức cấu tạo thoả mãn của X là
Câu A. 8
Câu B. 12
Câu C. 4
Câu D. 6
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.