Bài toán nâng cao liên quan tới phản ứng đốt cháy hiđrocacbon
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi:

Hỗn hợp khí X gồm C2H6, C3H6 và C4H6. Tỉ khối của X so với H2 bằng 24. Đốt cháy hoàn toàn 0,96 gam X trong oxi dư rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào 1 lít dung dịch Ba(OH)2 0,05M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:


Đáp án:
  • Câu A. 13,79 gam

  • Câu B. 9,85 gam

  • Câu C. 7,88 gam

  • Câu D. 5,91 gam. Đáp án đúng

Giải thích:

Hướng dẫn: MX = 48, nên công thức chung của X là C3,5H6; nCO2 = 3,5nX = 0,07 mol; Ta có: n(Ba(OH)2) = 0,05 mol; nBaCO3 = 0,03 mol; nBa(HCO3)2 = 0,02 mol; Þ m= 0,03 x 197 = 5,91 g

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

"Thủy tinh lỏng" là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

"Thủy tinh lỏng" là gì?


Đáp án:

"Thủy tinh lỏng" là dung dịch đặc của Na2SiO3 và K2SiO3.

Xem đáp án và giải thích
Phản ứng
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Trong các phương trình hóa học sau phản ứng nào chưa chính xác?

Đáp án:
  • Câu A. Cl2 + 2NaBr → Br2 + 2NaCl

  • Câu B. NaOH + CH3COOC6H5 → C6H5ONa + CH3COOH

  • Câu C. HCl + C2H5ONa → C2H5OH + NaCl

  • Câu D. C2H5OH + 2Ag(NH3)2OH → 2Ag + CH3CHO + 2H2O + 4NH3

Xem đáp án và giải thích
Tính nồng độ mol của dung dịch khi 0,5 lit dung dịch CuSO4 chứa 100 gam CuSO4
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Tính nồng độ mol của dung dịch khi 0,5 lit dung dịch CuSO4 chứa 100 gam CuSO4


Đáp án:

Số mol của CuSO4 = 100 : 160 = 0,625 mol

Nồng độ mol của dung dịch CuSO4 = 0,625 : 0,5 = 1,25M

Xem đáp án và giải thích
Trình bày tính chất hóa học của muối
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Trình bày tính chất hóa học của muối


Đáp án:

∴ Tác dụng với kim loại mạnh hơn kim loại trong muối.

        Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu

∴ Tác dụng với phi kim mạnh hơn phi kim trong muối.

        Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2

∴ Tác dụng với muối tạo muối mới.

        NaCl + AgNO3 → AgCl↓ + NaNO3

∴ Tác dụng với bazơ tan tạo muối mới và bazơ mới.

        3NaOH + AlCl3 → Al(OH)3 + 3NaCl

∴ Tác dụng với axit tạo muối mới và axit mới.

        CaSO3 + 2HCl → CaCl2 + SO2↑ + H2O

Xem đáp án và giải thích
Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit có công thức phân tử (C6H10O5)n nhưng xenlulozơ có thể tạo thành sợi còn tinh bột thì không, hãy giải thích.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit có công thức phân tử (C6H10O5)n nhưng xenlulozơ có thể tạo thành sợi còn tinh bột thì không, hãy giải thích.



Đáp án:

Phân tử xenlulozơ không phân nhánh, các phân tử rất dài, sắp xếp song song với nhau theo một trục nên dễ xoắn lại thành sợi. Tinh bột không thể kéo thành sợi vì:

- Amilopectin (chiếm trên 80% thành phần tinh bột) có cấu tạo dạng mạch phân nhánh.

- Mạch phân tử amilozơ và amilopectin xoắn lại thành các vòng xoắn lò xo, các vòng xoắn đó lại cuộn lại, làm cho tinh bột có dạng hạt.




Xem đáp án và giải thích

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Loading…