Nguyên tử của hai nguyên tố có Z = 25 và Z = 35.
a) Xác định số thứ tự chu kì và nhóm của các nguyên tố trên trong bảng tuần hoàn.
b) Nêu tính chất hóa học Cơ bản của hai nguyên tố đó.
Nguyên tử có Z = 25:
Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố A(Z = 25): ls2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d5 4s2.
Vị trí: A có STT = 25, thuộc chu kì 4, nhóm VIIB.
Tính chất: Là kim loại chuyển tiếp. Hóa trị cao nhất với oxi là 7. Công thức oxit cao nhất là A2O7.
Nguyên tử có Z = 35:
Cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố B(Z = 35): ls2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d10 4s2 4p5
Vị trí: B có STT = 35, thuộc chu kì 4, nhóm VIIA.
Tính chất: Là phi kim mạnh. Hóa trị với hiđro là 1 Công thức hợp chất với hiđro là HB. Hóa trị cao nhất của B với oxi là 7. Công thức oxit cao nhất là B2O7 là oxit axit.
Có 6 bình đựng 6 chất khí riêng biệt: . Nêu cách nhận biết từng chất khí bằng phương pháp hoá học.
Dùng dung dịch nhận biết :
- Dùng dung dịch dư để nhận biết :
- Dùng giấy quỳ tím ẩm nhận biết khí , quỳ tím chuyển sang màu xanh.
- Dùng que đóm còn than hồng nhận biết khí , que đóm bùng cháy.
- Còn lại khí và CO : dẫn từng khí qua ống đựng CuO nung nóng, chỉ có CO phản ứng (giải phóng ra Cu màu đỏ)
(đen) (đỏ)
Hợp chất A chứa các nguyên tố C, H, O. Khi đốt A cần dùng một lượng oxi bằng 8 lần lượng oxi có nó và thu được lượng khí CO2 và H2O theo tỉ lệ khối lượng CO2 so với khối lượng nước = 22/9. Công thức đơn giản nhất của A là gì?
Gọi CTPT của A là: CxHyOz
CxHyOz + (x + y/4 + z/2) O2 → x CO2 + y/2 H2O
Theo đề bài ta có:
32. (x + y/4 + z/2) = 8. 16z => 4x + y = 18z (1)
44x/9y = 22/9 => y = 2x (2)
Từ (1)(2) ⇒ x = 3z
⇒x : y : z = 3z : 6z : z = 3 : 6 : 1 ⇒ CTĐG: C3H6O
Muối Cr (III) tác dụng với chất oxi hóa mạnh trong môi trường kiềm tạo thành muối Cr(VI) . Hãy lập phương trình hóa học của phản ứng sau:
CrCl3 + Cl2 + NaOH → Na2CrO4 + NaCl + H2O
Cho biết vai trò các chất CrCl3, Cl2 trong phản ứng. Giải thích.
Phương trình hóa học
2CrCl3 + 3Cl2 + 16NaOH → 2Na2CrO4 + 12NaCl + 8H2O
CrCl3 là chất khử vì số oxi hóa của crom tăng từ +3 lên +6.
Cl2 là chất oxi hóa vì số oxi hóa của clo giảm từ 0 về -1.
Câu A. Ag+
Câu B. Cu2+
Câu C. Fe2+
Câu D. K+
Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta ngửi thấy mùi khai?
Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu đạm như nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ… thì lượng urê trong các chất hữu cơ này sinh ra nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, urê bị phân hủy tiếp thành CO2 và amoniac NH3 theo phản ứng:
(NH2)2CO + H2O → CO2 + 2NH3
NH3 sinh ra hòa tan trong nước sông. Như vậy khi trời nắng (nhiệt độ cao), NH3 sinh ra do các phản ứng phân hủy urê chứa trong nước sẽ không hòa tan vào nước mà bị tách ra bay vào không khí làm cho không khí xung quanh sông, hồ có mùi khai khó chịu.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.