Khi nung 23,2 gam sunfua của một kim loại hóa trị hai trong không khí rồi làm nguội sản phẩm thu được một chất lỏng và một chất khí. Lượng sản phẩm khí này làm mất màu 25,4 gam iot. Xác định tên kim loại đó.
Gọi kim loại hóa trị hai là M => Muối là MS nung trong không khí được một chất khí là SO2 và một chất lỏng SO2 phản ứng với I2 theo phương trình
SO2 + I2 + 2H2O → H2SO4 + 2HI
(23,2 : 0,1).nSO2 =nI2 = nS = nMS = 25,4 : 254 = 0,1 mol => MMS = 23,2 : 0,1 = 232 = M + 32
=> M = 200. M là thủy ngân Hg
Hãy quan sát kĩ hình 6.8 và nói rõ cách hoạt động của thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nược và tác dụng của các bộ phận trong thiết bị đó.
Quan sát hình vẽ:
- Cách hoạt động của các thiết bị chưng cất:
Hơi nước từ bình cấp hơi nước (bình 1) sục qua bình chứa nguyên liệu chưng cất (bình 2) kéo theo nguyên liệu cần chưng cất (tinh dầu, tecpen, …).
Hỗn hợp hơi nước và nguyên liêu cần chưng cất được ngưng tụ khi qua ống sinh hàn rồi được chứa trong bình tam giác.
Do nguyên liệu chưng cất ít tan trong nước nên sản phẩm ngưng tụ được tách thành 2 lớp, lớp trên là nguyên liệu chưng cất, lớp dưới là nước. Muốn thu được phần nguyên liệu tinh khiết cần chưng cất ta dùng phương pháp chiết.
- Tác dụng của các bộ phận trong thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước:
+ Bình cấp hơi nước: Cung cấp hơi nước và cung cấp nhiệt
+ Bình chứa nguyên liệu chưng cất: Chứa nguyên liệu chưng cất, khi hơi nước sục qua sẽ hấp thụ nguyên liệu chưng cất và kép theo sang ống sinh hàn
+ Ống sinh hàn: Hạ thấp nhiệt độ để hơi nước và nguyên liệu chưng cất ngưng tụ.
+ Bình chứa sản phẩm chưng cất: Chứa hỗn hợp sản phẩm, chiết tách sẽ được nguyên liệu chưng cất.
Điện phân 200 ml dung dịch chứa 2 muối Cu(NO3)2 xM và AgNO3 yM với cường độ dòng đíện 0,804A, thời gian điện phân là 2 giờ, người ta thấy khối lượng catot tăng thêm 3,44 gam. Giá trị của y là?
Số mol muối Cu(NO3)2 và AgNO3 trong dung dịch lần lượt là 0,2x và 0,2y
Điện lượng đi qua dung dịch là q = It = 0,804.2.3600 = 5788,4 (C)
Giả sử tại catot chỉ có Ag+ bị điện phân. Vậy : nAg+ = 0,06 mol
Khi đó: khối lượng Ag kết tủa trên catot là: 0,06.108 = 6,48 gam > 3,44 gam
Như vậy: lượng Ag+ thực tế bị điện phân ít hơn. Tức là điện lượng đi qua dung dịch phải điện phân cả Ag+ và Cu2+.
Các quá trình xảy ra: Ag+ +1e → Ag
Cu2+ + 2e → Cu
Gọi số mol Cu2+ bị điện phân là a
Theo đề ta có:
Tổng khối lượng kim loại tạo ra ở catot: 108.0,2y + 64a = 3,44 (1)
Điện lượng đi qua bình điện phân : (0,2x + a).F = 5788,8 (2)
Giải hệ (1) và (2) suy ra: y = 0,2 và x = 0,02
Một oxit của photpho có thành phần phần trăm của P bằng 43,66%. Biết phân tử khối của oxit bằng 142 đvC. Công thức hóa học của oxit là gì?
Gọi công thức hóa học của photpho: PxOy
%O = 100% – 43,66% = 56,34%
MPxOy= 31x + 16y = 142 (đvC)
Tỉ lệ khối lượng: 31x/142 = 43,66/100 => x= 2
16y/142 = 56,34/100 => y =5
Vậy công thức hóa học của oxit photpho là P2O5.
Đi từ 150 gam tinh bột sẽ điều chế được bao nhiêu ml ancol etylic 46o bằng phương pháp lên men ancol? Cho biết hiệu suất phản ứng đạt 81% và d = 0,8 g/ml.
C6H10O5 + H2O -(lên men rượu)→ C6H12O6 (1)
C6H12O6 -(lên men rượu)→ 2C2H5OH + 2CO2 (2)
Khối lượng tinh bột tham gia phản ứng là: 150. 81% = 121,5 gam.
nC6H10O5 = nC6H12O6 = 1/2 nC2H5OH ⇒ nC2H5OH = 2nC6H10O5 = (2.121,5)/162 = 1,5 mol.
Thể tích ancol nguyên chất là :
VC2H5OH nguyên chất = (1,5.46)/0,8 = 86,25 ml ⇒ VC2H5OH 46o = 86,25/22,4 = 187,5 ml
Một poli peptit được tạo ra từ glyxin và alanin có phân tử khối 587 đvC. Hỏi có bao nhiêu mắt xích tạo ra từ glyxin và alanin trong chuỗi peptit trên?
Giả sử polypeptit được tạo ra bởi xGly và yAla
xGly + yAla → polypeptit + (x + y - 1)H2O
để tạo ra n-peptit , cần tách đi (n-1)H2O
M(polipeptit) = tổng M(n gốc α-amino axit) - (n-1)18
⇒ 75x + 89y - (x + y - 1)18 = 587
⇒ 57x + 71y = 569
⇒ x = 5; y = 4 (x , y ∈ N*)
⇒ 5-Gly, 4-Ala
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.