Câu A. 4 Đáp án đúng
Câu B. 3
Câu C. 5
Câu D. 6
Chọn đáp án A (1). Sai. Khi sục SO2 vào dung dịch H2S thì xảy ra phản ứng: SO2 + 2H2S→3S↓ +2H2O nên dung dịch bị vẩn đục màu vàng. (2). Đúng. Vì xảy ra các phản ứng: O2 + 2SO2 ↔ 2SO3 SO2 + Br2 + 2H2O→2HBr + H2SO4 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O→K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4 (3). Sai. SO2 thể hiện tính oxi hóa với các phản ứng (5) và (6). (4). Sai. Dung dịch mất màu tím và có kết tủa vàng xuất hiện. (5). Sai. Vì Fe(NO3)3 có thể hiện tính khử: 4Fe(NO3)3 → 2Fe2O3 + 12NO2 + 3O2 (6). Đúng. Do phản ứng: 4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O. (7). Đúng. Theo SGK lớp 10. (8). Đúng. Vì FeS có khả năng tan trong axit loãng.
Câu A. 3,36.
Câu B. 2,24.
Câu C. 6,72.
Câu D. 4,48.
Hãy nêu những tính chất vật lí và ứng dụng tương ứng của kim loại
– Kim loại có tính dẻo. Nhờ tính chất này người ta có thể rèn, kéo sợi, dát mỏng để làm nên đồ vật khác nhau bằng kim loại.
– Kim loại có tính dẫn điện cho nên một số kim loại được sử dụng làm dây dẫn điện. Ví dụ như đồng, nhôm ...
– Kim loại có tính dẫn nhiệt. Nhờ tính dẫn nhiệt và một số tính chất khác, nhôm, thép không gỉ (inox) được dùng làm dụng cụ nấu ăn.
– Kim loại có ánh kim. Nhờ tính chất này kim loại được dùng làm đồ trang sức và các vật dụng trang trí khác.
Cho một ít bột sắt vào dung dịch đồng (II) sunfat. nhận thấy màu xanh của dung dịch nhạt dần. Nhưng cho một ít bột đồng vào dung dịch sắt (III) sunfat nhận thấy màu vàng nâu của dung dịch nhạt dần và sau đó lại có màu xanh. Hãy giải thích hiện tượng và viết các phương trình hóa học.
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Màu xanh nhạt dần do lượng CuSO4 giảm dần trong quá trình phàn ứng.
Cu + Fe2(SO4)3 → CuSO4 + 2FeSO4
Màu nâu màu xanh
Màu nâu nhạt dần (Fe2(SO4)3 giảm dần) và màu xanh xuất hiện do CuSO4 sinh ra
Câu A. CO2, O2
Câu B. C6H12O6 + O2
Câu C. O2, CO2
Câu D. C2H5OH, O2
Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol Ba(OH)2 và b mol Ba(AlO2)2, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị bên.

Tìm tỉ lệ a:b
Từ đồ thị ta thấy số mol HCl bắt đầu 0,1 mol mới xuất hiện kết tủa
⇒ 0,1 mol HCl dùng để trung hòa Ba(OH)2
⇒ nOH- = nH+ = 0,1 (mol) ⇒ nBa(OH)2 = 1/2 nOH- = 0,05 (mol) = a
Ta thấy tại giá trị nHCl = 0,3 và 0,7 mol đều thu được lượng kết tủa như nhau Al(OH)3: 0,2 (mol)
⇒ Tại nHCl = 0,7 mol thì lượng kết tủa Al(OH)3 đã đạt cực đại, sau đó bị hòa tan đến khi còn 0, 2 mol
Áp dung công thức ta có:
nH+ = 4nAlO2 – 3nAl(OH)3 + nOH-
⇒ 0, 7 = 4. 2b – 3. 0,2 + 0,1
⇒ b = 0,15 (mol)
Vậy a: b = 0,05: 0,15 = 1: 3.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.