Cho 22,4 lít khí etilen (ở điều kiện tiêu chuẩn) tác dụng với nước (dư) có axit sunfuric làm xúc tác, thu được 13,8g rượu etylic. Hãy tính hiệu suất phản ứng cộng nước của etilen.
C2H4 + H2O → C2H5OH
nC2H4 = 1 mol
Theo lí thuyết: 1 mol C2H5OH tạo ra mC2H5OH = 46.1 = 46 (g)
Thực tế: mC2H5OH = 13,8 (g)
Hiệu suất phản ứng: (13,8/46).100% = 30%
Thí nghiệm 1: Ăn mòn điện hóa học
- Tiến hành TN:
+ Rót các thể tích dd NaCl đậm đặc bằng nhau vào 2 cốc thủy tinh
+ Cắm 1 lá sắt và 1 lá đồng vào mỗi cốc
+ Nhỏ vào mỗi cốc 5-7 giọt dd K3[Fe(CN)6]
+ Nối lá Fe và lá Cu trong 2 cốc bằng dây dẫn (hình 5.16)
- Hiện tượng:
+ Cốc 1: Không có hiện tượng gì
+ Cốc 2: Xuất hiện kết tủa màu xanh đậm
- Giải thích: Khi nối dây dẫn, Fe bị ăn mòn nhanh trong dung dịch điện li tạo thành Fe2+. Sau đó Fe2+ tác dụng với dd K3[Fe(CN)6] tạo ra kết tủa màu xanh đậm là Fe3[Fe(CN)6]2
Trong cốc 2:
Ở cực (+) xảy ra sự khử:
O2 + 2H2O + 4e → 4OH-
Ở cực (-), Fe bị ăn mòn và tan vào dịch:
Fe → Fe2+ + 2e
Thí nghiệm 2: Bảo vệ sắt bằng phương pháp bảo vệ điện hóa
- Tiến hành TN:
+ Rót vào hỗn hợp gồm dd NaCl đặc, thêm vài giọt dd K3[Fe(CN)6] vào 2 cốc
+ Ngâm 1 đinh sắt vào cốc (1), ngâm 1 đinh sắt được quấn bằng dây Zn vào cốc (2).
- Hiện tượng:
+ Cốc 1: xuất hiện kết tủa màu xanh
+ Cốc 2: lá Zn bị ăn mòn, dung dịch không đổi màu
- Giải thích:
+ Cốc 1: Đinh Fe bị oxi hóa thành Fe2+; Fe2+ tác dụng với dd K3[Fe(CN)6] tạo ra kết tủa màu xanh đậm là Fe3[Fe(CN)6]2
+ Cốc 2: Zn có tính khử mạnh hơn nên đóng vai trò là cực âm và bị ăn mòn. Dây Zn bị ăn mòn, Fe được bảo vệ nên dung dịch không đổi màu
Ở cực (-): Zn → Zn2+ + 2e
Ở cực (+): H2O + O2 + 4e → 4OH-
Cho vào ống nghiệm 2 ml nước brom. Nhỏ từ từ vào ống nghiệm đó 1 ml benzen. Trong ống nghiệm có 2 lớp chất lỏng : lớp dưới có thể tích lớn hơn và có màu vàng nâu, lớp trên không màu. Lắc kĩ ống nghiệm để hai lớp đó trộn vào nhau và sau đó để yên ống nghiệm. Trong ống lại thấy 2 lớp chất lỏng : lớp dưới có thể tích lớn hơn và không màu, lớp trên có màu. Hãy giải thích những hiện tượng vừa nêu.
Benzen là chất lỏng không màu, nhẹ hơn nước, không tan trong nước nên nổi lên trên nước brom (nước brom có màu vàng nâu).
Khi lắc ống, vì benzen hoà tan brom tốt hơn nước nên brom chuyển từ nước brom sang dung dịch brom trong benzen. Vì thế khi để yên ống nghiệm, lớp dưới không màu và lớp trên có màu nâu.
Cho 3,36 lít Hiđrocacbon X (đktc) phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 36 gam kết tủa. Công thức phân tử của X là gì?
CxHy + nAgNO3 + nNH3 → CxHy-nAgn + nNH4NO3
n ↓ = nX = 3,36/22,4 = 0,15 (mol) ⇒ M ↓ = 36/0,15 = 240
MX = M ↓ - 107n ⇒ n = 2; MX = 26 (C2H2)
Đem thủy phân 1 kg khoai chứa 20% tinh bột trong môi trường axit. Nếu hiệu suất phản ứng là 75%, thì khối lượng glucozo thu được sau phản ứng là bao nhiêu?
Ta có: mtinh bột = 1000. 20/100 = 200(gam)
⇒ khối lượng tinh bột phản ứng: 200. 75/100 = 150 (gam)
Đun nóng một hỗn hợp gồm có 0,650g bột kẽm và 0,224g bột lưu huỳnh trong ống nghiệm đậy kín không có không khí. Sau phản ứng, người ta thu được chất nào trong ống nghiệm? Khối lượng là bao nhiêu?
nZn phản ứng = 0,007 mol ⇒ nZnS = 0,007 mol.
Khối lượng các chất sau phản ứng:
mZn dư = (0,01 – 0,007) × 65 = 0,195g.
mZnS = 0,007 × 97 = 0,679g.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.