Cho khí CO đi qua ống chứa 0,04 mol X gồm FeO và Fe2O3 đốt nóng, ta nhận được 4,784g chất rắn Y (gồm 4 chất), khí đi ra khỏi ống dẫn qua dung dịch Ba(OH)2 dư thì thu được 9,062g kết tủa. Phần trăm khối lượng FeO trong hỗn hợp X là :
Câu A. 24,42%
Câu B. 25,15%
Câu C. 32,55%
Câu D. 13,04% Đáp án đúng
Đáp án : D Phương pháp : Bảo toàn khối lượng Quá trình : X(FeO, Fe2O3) → Y(Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4) => nCO2 = nBaCO3 = 0,046 mol = nO(pứ) Bảo toàn khối lượng : mX = mY + mO(pứ) = 5,52g = 72nFeO + 160nFe2O3 Và : nX = nFeO + nFe2O3 = 0,04 mol => nFeO = 0,01 ; nFe2O3 = 0,03 mol => %mFeO = 13,04%
Câu A. Kim loại Cu
Câu B. Dung dịch BaCl2
Câu C. Dung dịch NaNO3
Câu D. Dung dịch NaOH
Để hoà tan hoàn toàn 19,225 gam hỗn hợp X gồm Mg, Zn cần dùng vừa đủ 800 ml HNO3 1,5M. Sau khi pứ kết thúc thu được dung dịch Y và 2,24 lít (đktc) hỗn hợp khí A gồm N2, N2O, NO, NO2 (N2O và NO2 có số mol bằng nhau) có tỉ khối đối với H2 là 14,5. Phần trăm về khối lượng của Mg trong X là:
Giải
A có số mol N2O và NO2 bằng nhau => qui về NO và N2
=> A gồm NO và N2 có nA = 0,1 mol ; MA = 29g
=> nNO = nN2 = 0,05 mol
Giả sử có sp khử NH4NO3, BTNT N => nHNO3 = 4nNO + 12nN2 + 10nNH4NO3
=> 1,2 = 0,05.4+ 12.0,05 + 10nNH4NO3
=> nNH4NO3 = 0,04 mol
Ta có: 24nMg + 65nZn = 19,225
2nMg + 2nZn = 10nN2 + 3nNO + 8n NH4NO3 = 0,97
=>nMg = 0,3 và nZn = 0,185 mol
=> %mMg = (0,3.24):19,225 = 37,45%
Hãy lấy thí dụ để chứng tỏ rằng số lượng đồng phân của anken nhiều hơn của ankan có cùng số nguyên tử C và lí giải vì sao như vậy?
Anken có số lượng đồng phân nhiều hơn ankan có cùng số nguyên tử cacbon vì ngoài đồng phân mạch cacbon các anken còn có đồng phân vị trí liên kết đôi , đồng phân cis-trans.
Ví dụ: C4H10 có hai đồng phân
CH3-CH2-CH2-CH3
CH3-CH(CH3)-CH3
C4H8 có bốn đồng phân:
CH2=CH-CH2-CH3
CH3-CH=CH-CH3
CH2=C(CH3)2 và CH3-CH=CH-CH3 có đồng phân cis-trans.
Tiến hành thí nghiệm sau:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm có nút và ống dẫn khí khoảng 4 – 5 gam hỗn hợp bột mịn gồm natri axetat và vôi tôi xút theo tỉ lệ 1 : 2 về khối lượng.
Bước 2: Nút ống nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn khí rồi lắp lên giá thí nghiệm.
Bước 3: Đun nóng phần đáy ống nghiệm bằng đèn cồn. Thay ống dẫn khí bằng ống vuốt nhọn rồi đốt khí thoát ra ở đầu ống dẫn khí.
Cho các phát biểu sau:
(a) Thí nghiệm trên là thí nghiệm điều chế và thử tính chất của metan.
(b) Khí thu được cháy với ngọn lửa màu vàng.
(c) Nên lắp ống thí nghiệm chứa hỗn hợp rắn sao cho miệng ống nghiệm hơi chốc lên trên.
(d) Vai trò của CaO là chất xúc tác cho phản ứng.
(e) Muốn thu khí thoát ra ở thí nghiệm trên ít lẫn tạp chất ta phải thu bằng phương pháp dời nước.
(g) Nếu dẫn khí thu được qua dung dịch Br2 thì dung dịch Br2 bị mất màu.
Số phát biểu đúng là
- Phương trình hóa học: CH3COONa + NaOH ---CaO,t0---> CH4 + Na2CO3
(b) Sai. Khí thu được cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt.
(c) Sai. Nên lắp ống thí nghiệm chứa hỗn hợp rắn sao cho miệng ống nghiệm hơi chốc xuống dưới.
(d) Sai. CaO là chất chống ăn mòn thủy tinh (NaOH nóng chảy ăn mòn thủy tinh).
(g) Sai. Nếu dẫn khí thoát ra vào dung dịch Br2 thì dung dịch này không bị mất màu.
Số phát biểu đúng là 2.
Metan là thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên. Tính thể tích khí thiên nhiên ở đktc chứa 92% metan cần thiết để sản xuất 10 tấn nhựa phenol fomanđehit (novơiac).
nCH4 → nHCHO
6nCH4 → nC6H5OH
Tức là: 7n mol CH4 → 106n gam polime
0,660377.106 mol ← 10 tấn = 107 gam
Vkhí CH4 = 0,660377.106.22,4 = 14,8.106 lít
⇒ Vkhí thiên nhiên = 14,8.106.100/92 = 16,08.106 lít = 16080 m3
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.